BỆNH TĂNG NHÃN ÁP (OCULAR HYPERTENSION)

Bệnh tăng nhãn áp (Ocular Hypertension):

Triệu chứng, điều trị và phòng ngừa

 

 

Thứ bẩy tuần rồi, tôi chuẩn bị hoàn tất chăm sóc mắt cho người khách cuối cùng trong ngày thì cô nhân viên hỏi tôi: có một người đang rất đau mắt và nhức đầu muốn được gặp gấp, tôi có muốn nhận hay không?  Trong những trường hợp khám định kỳ thì còn chờ được, chứ đau mắt và đau răng thì làm sao mà chờ.  Và tôi cũng nhớ lại lời tuyên thệ của mình lúc ra trường là sẽ cố gắng chăm sóc bệnh nhân mình tốt nhất có thể, tôi nhận lời ở lại sau giờ làm việc để gặp người khách ấy.
 
Cô ấy là một người khá trẻ tuổi, khoảng ngoài 20.  Cô bước vào với tay ôm mắt vì đau nhức.  Mẹ cô phải chở cô đến vì cô cũng bị đau đầu, choáng váng và nôn mửa không lái xe được. 
 
Chúng tôi đo áp suất trong mắt cô, bên phải máy đo 22 mmHg nhưng mắt trái áp suất cao đến 56 mmHg, trong khi áp suất bình thường chỉ dưới 21 mm độ thủy ngân.  Thị lực của mắt phải vẫn đọc được 20/20, nhưng bên trái tầm nhìn chỉ lờ mờ.  Đồng tử mắt trái bị giãn nở nhưng lại không co giãn khi chiếu đèn sáng vào.  Giác mạc bên trái bị mờ đục.  Tôi kiểm tra góc thoát dịch trong mắt trái qua thấu kính hiển vi thì đã bị đóng hoàn toàn.  Tình trạng này đã khiến dịch không thoát ra được khỏi mắt dẫn đến tình trạng tăng nhãn áp trong mắt trái. 
 
Bệnh trạng của cô được chẩn đoán lúc này là cao nhãn áp do góc mắt bị đóng cấp tính (Ocular hypertension secondary to acute angle closure).  Phần kế tiếp lúc này là phải làm sao để giảm áp suất trong mắt cô xuống thấp nhất có thể vì vào cuối tuần văn phòng bác sĩ nào cũng đóng cửa. 
 
Bệnh cao nhãn áp thường không gặp nhiều nhưng không phải không xảy ra. Trong gần suốt 20 năm hành nghề, tôi chỉ gặp và điều trị 2 trường hợp.  Cũng may tôi có vài lọ thuốc trị Glaucoma trong văn phòng và thuốc uống, áp suất của cô cũng hạ đáng kể sau vài giờ điều trị. 
 
Sáng hôm sau, áp suất trong mắt cô trở lại bình thường và cô cũng không còn bị đau đầu.  Tôi chuyển cô sang bác sĩ chuyên khoa để được điều trị hoàn toàn.  Xin được chia sẻ bệnh lý Cao nhãn áp với quý anh chị phòng hờ khi mình hoặc gia đình gặp phải mà biết cách chữa trị kịp thời. 

Bệnh tăng nhãn áp  

 

Bệnh tăng nhãn áp thường được gọi là "kẻ trộm thị giác thầm lặng", vì hầu hết các loại bệnh tăng nhãn áp thường không gây đau và không gây ra triệu chứng cho đến khi mất thị lực đáng kể.

Vì lý do này, bệnh tăng nhãn áp thường tiến triển mà không bị phát hiện cho đến khi dây thần kinh thị giác đã bị tổn thương không thể phục hồi.

Bệnh tăng nhãn áp là gì?

Bệnh tăng nhãn áp là một nhóm các rối loạn ở mắt có liên quan gây tổn thương dây thần kinh thị giác mang thông tin từ mắt đến não.

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tăng nhãn áp có liên quan đến áp suất bên trong mắt cao hơn bình thường — một tình trạng được gọi là tăng nhãn áp. Nhưng nó cũng có thể xảy ra khi áp suất trong mắt (Intra Ocular Pressure - IOP) bình thường. Nếu không được điều trị hoặc không được kiểm soát, thì đầu tiên là bệnh tăng nhãn áp sẽ gây mất thị lực ngoại vi và cuối cùng có thể dẫn đến mù lòa.

Bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân gây mù lòa đứng hàng thứ hai trên toàn thế giới (sau đục thủy tinh thể).

Các loại bệnh tăng nhãn áp

Hai loại chính của bệnh tăng nhãn áp là bệnh tăng nhãn áp góc mở (open angle) và bệnh tăng nhãn áp góc đóng (closed angle). "Góc" trong cả hai trường hợp đề cập đến góc thoát dịch bên trong mắt kiểm soát dòng chảy ra của dịch lỏng như nước (có nước) liên tục được sản xuất ở bên trong mắt.

 

Tăng nhãn áp, nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Nếu loại nước đó có thể tiếp cận góc thoát dịch, bệnh tăng nhãn áp được gọi là bệnh tăng nhãn áp góc mở. Nếu góc dịch bị chặn lại và nước không thể tiếp cận được góc đó, bệnh tăng nhãn áp được gọi là bệnh tăng nhãn áp góc đóng.

Triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp

Hầu hết các loại bệnh tăng nhãn áp thường không gây đau và không gây ra triệu chứng cho đến khi bị mất thị lực đáng kể, nhưng với bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, người ta bị các triệu chứng đột ngột như nhìn mờ, quầng sáng xung quanh, đau mắt dữ dội, buồn nôn và nôn.

Nếu quý vị có những triệu chứng này, hãy gặp chuyên gia chăm sóc mắt để có thể thực hiện các bước ngăn ngừa mất thị lực vĩnh viễn.

 

Cảnh giác với những triệu chứng tăng nhãn áp nguy hiểm, dễ bị bỏ qua

Chẩn đoán, sàng lọc và kiểm tra để xem có bệnh tăng nhãn áp không

Trong các lần khám mắt thường quy, một áp kế được sử dụng để đo nhãn áp của quý vị, hoặc IOP. Mắt của quý vị thường được làm tê bằng thuốc nhỏ mắt và một đầu dò nhỏ nhẹ nhàng tựa vào bề mặt mắt của quý vị. Các áp kế khác sẽ thổi một luồng không khí lên bề mặt mắt của quý vị.

Ocular tonometer dùng để đo áp suất trong mắt

Chỉ số IOP cao bất thường cho thấy có vấn đề với lượng dịch (dung dịch có nước) trong mắt. Có thể là mắt tiết ra quá nhiều dịch hoặc mắt không thoát dịch đúng cách.

Thông thường, áp suất trong mắt phải dưới 21 mmHg (milimét thủy ngân) - một đơn vị đo lường dựa trên mức độ lực được tác động trong một khu vực nhất định đã được xác định.

Nếu IOP của quý vị cao hơn 30 mmHg, nguy cơ mất thị lực do bệnh tăng nhãn áp của quý vị cao hơn 40 lần so với người có áp suất trong mắt từ 15 mmHg trở xuống. Đây là lý do tại sao các phương pháp điều trị bệnh tăng nhãn áp chẳng hạn như thuốc nhỏ mắt được thiết kế để giữ cho IOP thấp.

Các phương pháp theo dõi bệnh tăng nhãn áp khác liên quan đến việc sử dụng công nghệ hình ảnh tinh vi để tạo ra các hình ảnh ở lần khám ban đầu và các phép đo dây thần kinh thị giác và các cấu trúc bên trong của mắt.

Sau đó, vào những khoảng thời gian xác định, các hình ảnh và các phép đo bổ sung sẽ được thực hiện để đảm bảo không có thay đổi nào xảy ra có thể cho biết tổn thương bệnh tăng nhãn áp tiến triển.

Các phương pháp điều trị bệnh tăng nhãn áp

Điều trị bệnh tăng nhãn áp có thể bao gồm phẫu thuật, điều trị bằng tia laze hoặc dùng thuốc, tùy thuộc vào mức độ nặng. Thuốc nhỏ mắt có thuốc nhằm làm giảm IOP thường được thử trước để kiểm soát bệnh tăng nhãn áp.

Vì bệnh tăng nhãn áp thường không gây đau đớn, mọi người có thể bất cẩn trong việc sử dụng nghiêm ngặt các loại thuốc nhỏ mắt có thể kiểm soát nhãn áp và giúp ngăn ngừa tổn thương mắt vĩnh viễn.

Trên thực tế, không tuân thủ chương trình dùng thuốc điều trị bệnh tăng nhãn áp theo quy định là một trong những lý do chính dẫn đến mù lòa do bệnh tăng nhãn áp.

Nếu quý vị thấy rằng thuốc nhỏ mắt mà quý vị đang sử dụng để điều trị bệnh tăng nhãn áp gây cảm giác khó chịu hoặc bất tiện, thì đừng bao giờ ngừng thuốc mà không hỏi ý kiến chuyên gia chăm sóc mắt của quý vị trước về một liệu pháp thay thế khả thi.

Thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp

Thuốc nhỏ mắt là dạng thuốc chủ yếu được dùng trong việc điều trị bệnh tăng nhãn áp, thành phần gồm có các nhóm thuốc sau:

  • Nhóm thuốc chẹn Beta: Gồm các hoạt chất như Timolol, Levobunolol, Betaxolol,… có tác dụng làm giảm lượng dịch mắt tiết ra
  • Nhóm thuốc chủ vận Alpha: Gồm các hoạt chất như Apraclonidine, Bromonidine,… có tác dụng vừa làm giảm lượng dịch mắt tiết ra vừa làm tăng lượng dịch mắt thoát đi
  • Nhóm thuốc ức chế Carbonic Anhydrase: gồm các hoạt chất như Brinzolamide, Dozolamide… có tác dụng làm giảm lượng dịch mắt tiết ra
  • Nhóm thuốc gây co đồng tử: Gồm các hoạt chất như Pilocarpine, Ephinephrine… có tác dụng gây co đồng tử nên gia tăng dịch mắt thoát đi, làm giảm áp suất ở mắt
  • Nhóm thuốc tương tự Prostaglandin (Prostaglandin Analogs): Gồm có các hoạt chất Latanoprost, Travaprost, Bimatoprost… có tác dụng làm gia tăng lượng dịch mắt thoát đi

 

Tăng nhãn áp sau mổ

Nếu bệnh tăng nhãn áp không thể được quản lý bằng thuốc hoặc thuốc nhỏ mắt. Bệnh nhân có thể phẫu thuật tùy thuộc vào loại bệnh tăng nhãn áp. Mục tiêu phẫu thuật là làm giảm chất lỏng trong mắt bằng cách mở rộng vùng thoát nước hiện có. Hoặc bằng cách tạo ra một rãnh thoát nước mới để cho chất lỏng thoát qua.

Mr Raj Glaucoma laser, Mr Raj, Mr Raj Glaucoma, Mr Raj Cataract, Glaucoma  monitoring Birmingham, Dudley glaucoma

Phẫu thuật Selective Laser Trabeculoplasty

Phẫu thuật thường không đau, mặc dù một số bệnh nhân có thể cảm thấy một cảm giác nghẹt mũi. Thuốc gây mê cục bộ được sử dụng để làm giảm sự khó chịu của bệnh.

Sau khi mổ, người bệnh có thể bị mờ mắt hoặc kích ứng. Tuy nhiên, những ảnh hưởng này thường kéo dài ngắn và bệnh nhân có thể quay trở lại hoạt động bình thường như đi làm hoặc học tập vào ngày hôm sau.

Tăng nhãn áp kiêng ăn gì?

Ngoài việc điều trị bằng thuốc, người bệnh bị tăng nhãn áp cần kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý. Cụ thể, người bệnh nên kiêng ăn các loại thực phẩm sau:

  • Không uống nước chè đặc và café. Bởi chè đặc và café làm hưng phấn hệ thống thần kinh. Gây hồi hộp, ảnh hưởng đến giấc ngủ khiến cho bệnh nặng thêm
  • Kiêng dùng mỡ động vật và thức ăn có chứa cholesterol như thịt mỡ, lòng đỏ trứng
  • Nên hạn chế uống nhiều nước bởi sẽ gây thẩm thấu máu giảm làm nhãn áp lên cao, tình trạng bệnh nặng thêm

Tập thể dục có thể giảm nguy cơ tăng nhãn áp

Quý vị có thể làm giảm nguy cơ tăng nhãn áp không? Theo một nghiên cứu gần đây của châu Âu, tập thể dục làm giảm nguy cơ mà một số người bị bệnh tăng nhãn áp vì nó giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể và trong mắt của quý vị.

Ngoài việc tập thể dục thường xuyên và một lối sống năng động, quý vị cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp bằng cách không hút thuốc, duy trì cân nặng tốt cho sức khỏe và ăn một chế độ ăn uống đa dạng và tốt cho sức khỏe.

Hy vọng chút chia sẻ kinh nghiệm về bệnh lý Cao nhãn áp có thể giúp quý vị tránh được những tổn hại về mắt cho mình và người thân khi gặp phải.  Hãy lên lịch khám mắt ít nhất là một lần mỗi năm hoặc sớm hơn nếu nhận thấy có những thay đổi về mắt hoặc thị giác đáng kể.

 

Phương Tuyền

 

Chỉnh sửa lần cuối vào %PM, %10 %999 %2023 %18:%05
back to top