🍀♬♪🏮▒🎀 Diễn Đàn ▒❤️Góc Nhỏ Sân Trường🌺✨─🕊💃C H À O 🕊 M Ừ N G─quý khách, bạn bè, thân hữu gần xa🌍👪ghé thăm trang GNST hôm nay🍷─🍒▒🌈Không có hình ảnh nào tồn tại lâu dài bằng và không có kỷ niệm nào đã cho ta nhiều êm đềm và hạnh phúc mà đã đeo đuổi cả quãng đời của chúng ta bằng tình bạn🍃tình quê hương trong suốt những năm tháng dài dưới mái học đường.🌺Những kỷ niệm ấy cứ vươn lên trong những giấc mơ êm đềm dầu chúng ta có sống ở vùng đất nào đi nữa🌍🎀Chúc các bạn có một ngày mới nhiều niềm vui, may mắn,mạnh khỏe,hạnh phúc bên gia đình và người thân.🍒👍🎵
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến thứ 21 trên thế giới
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến thứ 21 trên thế giới
10 Ngôn ngữ khó học nhất Thế Giới 2021
Tiếng Việt trong mắt một người Anh
♡□♡□♡
Hiện có khoảng 6.500 ngôn ngữ nói trên thế giới, trong đó khoảng 2.000 ngôn ngữ có ít hơn 1.000 người nói
Nguồn: ledaro.blogspot.com
Ngôn ngữ là một phương tiện quan trọng để kết nối con người với nhau, cho phép chúng ta chia sẻ ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc của mình với người khác; nó có sức mạnh để xây dựng xã hội, nhưng cũng có thể phá hủy chúng.
Biết nhiều ngôn ngữ có thể mang lại cho bạn cơ hội học tập và nghề nghiệp, giúp bạn phát triển các kỹ năng giao tiếp, tìm hiểu về nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới và hỗ trợ trong việc tạo mối liên hệ trên toàn cầu, mở ra cơ hội mới cho bản thân trong sự nghiệp, học vấn và kinh doanh...
Các nguồn khác nhau có số liệu khác nhau, để biên soạn danh sách 25 ngôn ngữ được nói nhiều nhất trên thế giới, tập thể tác giả đã tham khảo Ethnologue - nhà cung cấp dữ liệu đáng tin cậy về các ngôn ngữ trong hơn 15 năm và hơn 88% dân số thế giới nói các ngôn ngữ được đề cập trong Ethnologue 200 như là ngôn ngữ đầu tiên hoặc ngôn ngữ thứ hai của họ.
Các tác giả đã sắp xếp danh sách theo tổng số người nói, người nói ngôn ngữ thứ nhất và thứ hai kết hợp, cung cấp thông tin có giá trị về các ngôn ngữ đã đề cập, chẳng hạn như nguồn gốc của chúng, mức độ khó học đối với một người nói tiếng Anh bản ngữ, các quốc gia nơi chúng được sử dụng rộng rãi nhất và tình trạng kinh tế của các quốc gia đó.
25. Tiếng Swahili, 69 triệu người nói
Swahili là ngôn ngữ chính thức của Tanzania và Kenya và được sử dụng rộng rãi ở Uganda - là sự pha trộn giữa các ngôn ngữ Bantu và Arab. 35 % từ vựng trong tiếng Swahili đến từ tiếng Arab, nhưng ngôn ngữ này cũng vay mượn một số từ từ tiếng Anh, như redio, baiskeli và polisi…
24. Tiếng Arab Ai Cập, 70 triệu người nói
Tiếng Arab Ai Cập, còn được gọi là Masri, thuộc họ ngôn ngữ Afro-Asiatic, phát triển từ tiếng Arab Quranic trong các cuộc chinh phục của người Hồi giáo vào thế kỷ thứ 7. Ngày nay, có hơn 70 triệu người nói ngôn ngữ này, đa phần ở Ai Cập, nơi ngôn ngữ này là tiếng bản địa.
23. Tiếng Ba Tư Iran, 74 triệu người nói
Tiếng Ba Tư - ngôn ngữ chính thức của Iran và được sử dụng rộng rãi ở Afghanistan, Tajikistan và Kuwait với hơn 74 triệu người nói trên toàn thế giới. Tiếng Ba Tư gắn liền với một nền văn hóa phong phú và đa dạng đã sản sinh ra các nhà thơ Sufi như Ferdowsi, Rumi và Hafez, những bức tranh thu nhỏ tinh tế, những tấm thảm đẹp và những bộ phim đẳng cấp thế giới.
22. Tiếng Hausa, 75 triệu người nói
Người bản địa Nigeria được gọi là người Hausa - nhóm dân tộc lớn nhất ở Tây Phi, sử dụng ngôn ngữ này. Tiếng Hausa đứng thứ hai sau tiếng Arab trong nhóm ngôn ngữ Afro-Asiatic.
21. Tiếng Việt, 77 triệu người nói
Tiếng Việt có hơn 77 triệu người nói trên toàn thế giới, phần lớn cư trú ở Việt Nam, nơi ngôn ngữ là tiếng bản địa.
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến thứ 21 trên thế giới; Nguồn: thuthuatnhanhcom
20. Tiếng Triều Tiên, 82 triệu người nói
Học tiếng Triều có thể giúp bạn giao tiếp với hơn 82 triệu người trên toàn thế giới.
19. Tiếng Ngô Trung Quốc, 82 triệu người nói
Tiếng Ngô là ngôn ngữ của người dân Thượng Hải và được hơn 8% dân số Trung Quốc sử dụng, có nguồn gốc từ hơn 3.000 năm trước và được sử dụng ở các thành phố Hàng Châu, Tô Châu, Ninh Ba và Ôn Châu của Trung Quốc.
18. Tiếng Trung, 85 triệu người nói
Tiếng Trung là ngôn ngữ chính thức của Hong Kong và Ma Cao. Biết Tiếng Trung có thể giúp bạn tận dụng các cơ hội học tập và làm việc tại Hong Kong, một thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại Thế giới.
17. Tiếng Tamil, 85 triệu người nói
Tamil là một ngôn ngữ Dravidian và là ngôn ngữ lâu đời nhất trên thế giới. Nó là ngôn ngữ chính thức ở Singapore, Sri Lanka và là một trong 22 ngôn ngữ được quy định trong hiến pháp của Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi ở bang Tamil Nadu của Ấn Độ.
Ngôn ngữ này được sử dụng bởi những người gốc Tamil tại các quốc gia bao gồm Mauritius, Nam Phi, Malaysia, Fiji, Mỹ và Vương quốc Anh.
10 ngôn ngữ có số người sử dụng đông nhất; Nguồn: plato-edu.com
16. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, 88 triệu người nói
Được Cục Văn hóa và Giáo dục Mỹ công nhận là một trong những ngôn ngữ quan trọng nhất, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ 16 trên thế giới, tại hơn 30 quốc gia bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Síp, Đức, Bulgaria, Macedonia, Hy Lạp, Caucasus và các khu vực khác của châu Âu và Trung Á.
15. Tiếng Telugu, 96 triệu người nói
Telugu là một ngôn ngữ khác của Dravidia và là ngôn ngữ được nói nhiều thứ tư ở Ấn Độ, đặc biệt tại các bang Andhra Pradesh, Telangana, và huyện Yanam của Puducherry. Ngôn ngữ này cũng được công nhận là một ngôn ngữ thiểu số ở Nam Phi.
14. Tiếng Marathi, 99 triệu người nói
Marathi là một phái của tiếng Sanskrit và là một ngôn ngữ Ấn-Aryan, được nói nhiều thứ ba ở Ấn Độ, chủ yếu tại các bang Goa và Maharashtra, và cũng được sử dụng rộng rãi ở Israel và Mauritius.
13. Tiếng Nhật, 126 triệu người nói
Tiếng Nhật là ngôn ngữ bản địa của Nhật Bản và cũng là ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở Palau, cụ thể là ở bang Angaur.
12. Tiếng Đức chuẩn, 135 triệu người nói
Đây là tiếng mẹ đẻ của bốn quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu là Đức, Áo, Bỉ và Luxembourg. Nó cũng là ngôn ngữ chính thức được sử dụng để giao tiếp ở Thụy Sĩ và Liechtenstein. Trong số 135 triệu người nói tiếng Đức trên thế giới, khoảng 7,5 triệu người sống tại 42 quốc gia.
11. Tiếng Indonesia, 199 triệu người nói
Theo Ngân hàng Thế giới, tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia, quốc gia đông dân thứ 4 với nền kinh tế lớn thứ 10 tính theo sức mua tương đương.
10. Tiếng Urdu, 230 triệu người nói
Tiếng Urdu là ngôn ngữ chính thức của Pakistan. Biết tiếng Urdu có thể giúp bạn tiếp thu các ngôn ngữ khác dễ dàng hơn trong quá trình này như tiếng Hindi, tiếng Arab và tiếng Ba Tư.
9. Tiếng Bồ Đào Nha, 258 triệu người nói
Bồ Đào Nha có thể là một quốc gia nhỏ, nhưng ngôn ngữ của đất nước này có hơn 258 triệu người trên toàn thế giới nói. Nó có những điểm tương đồng với tiếng Tây Ban Nha vì cả hai đều dựa trên tiếng Latin. Đây là ngôn ngữ được nói nhiều thứ 12 ở Mỹ. Ngoài Mỹ, tiếng Bồ Đào Nha cũng được sử dụng rộng rãi ở Angola, Brazil, Cape Verde, Đông Timor, Macau và Mozambique.
8. Tiếng Nga, 258 triệu người nói
Ngôn ngữ chính thức của Nga vẫn được sử dụng bởi nhiều quốc gia, chẳng hạn như Ba Lan và Séc. Tiếng Nga là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ 8 trên thế giới. Nga là một nền kinh tế dựa vào tài nguyên và ước tính cho thấy 50% lượng khí đốt tự nhiên được sử dụng ở châu Âu sẽ do Nga kiểm soát vào năm 2030.
7. Tiếng Pháp, 267 triệu người nói
Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của 29 quốc gia. 79,6 triệu người nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất và có 187,4 triệu người nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ hai. Tại Canada, tiếng Pháp và tiếng Anh là hai ngôn ngữ chính thức. Ở Quebec, 85,4% người dân địa phương nói ngôn ngữ này như tiếng mẹ đẻ của họ.
6. Tiếng Bengali, 268 triệu người nói
Tiếng Bengali là một ngôn ngữ Indo-Aryan khác nằm trong top 10 trong số 25 ngôn ngữ được nói nhiều nhất trên thế giới.
5. Tiếng Arab chuẩn, 274 triệu người nói
Có hơn 25 quốc gia tuyên bố tiếng Arab là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức bao gồm Saudi Arabia, Ai Cập, Palestine, Lebanon, Iraq, Jordan, Lebanon, Kuwait, Mauritania, Ma Rốc, Oman, Qatar, Bahrain, Tunisia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, và Yemen.
Lợi ích của việc học tiếng Arab rất nhiều. Bạn có thể làm quen với tiếng Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Urdu, và thậm chí cả tiếng Do Thái vì những ngôn ngữ này đã trao đổi rất nhiều từ vựng. Dịch thuật tiếng Arab đang có nhu cầu cao. Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, việc làm của các phiên dịch và biên dịch viên tiếng Arab dự kiến sẽ tăng 19% từ năm 2018 đến năm 2028.
4. Tiếng Tây Ban Nha, 543 triệu người nói
Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức của 20 quốc gia và với hơn 543 triệu người nói trên toàn thế giới, là một trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc. Biết tiếng Tây Ban Nha có thể cho phép bạn thưởng thức những kiệt tác của Gabriel Garcia Marquez và Pablo Neruda ở dạng nguyên bản của chúng, chắc chắn thú vị hơn qua bản dịch.
3. Tiếng Hindi, 600 triệu người nói
Tiếng Hindi là ngôn ngữ chính thức ở Ấn Độ, một trong những quốc gia lớn nhất trên thế giới - một vùng đất giàu văn hóa và cũng là quê hương của ngành công nghiệp Bollywood. Biết cách nói tiếng Hindi sẽ cho phép bạn trò chuyện với hơn 600 triệu người trên toàn cầu.
2. Tiếng Quan Thoại, 1,12 tỷ người nói
Không thể nói hết tầm quan trọng của việc học tiếng Quan Thoại - mở ra một cánh cửa độc đáo vào một trong những nền văn minh cổ xưa và giàu có nhất trên thế giới, đồng thời cho phép bạn tiếp cận với 1,12 tỷ người trên khắp thế giới. Nền kinh tế Trung Quốc đang bùng nổ; trong 35 năm qua, Trung Quốc đã chuyển mình từ một nước đang phát triển hướng tới mục tiêu vượt qua Mỹ, trở thành nền kinh tế lớn nhất toàn cầu.
1. Tiếng Anh, 1,348 tỷ người nói
1,348 tỷ người sử dụng tiếng Anh trong các cuộc trò chuyện hàng ngày và nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trên thế giới. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính thức của kinh doanh quốc tế. Nếu bạn biết tiếng Anh, bạn có tất cả những gì cần thiết để giao tiếp với thế giới.
10 Ngôn ngữ khó học nhất Thế Giới 2021
10 Ngôn ngữ khó học nhất Thế Giới: Tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Hungary,… dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu được các ngôn ngữ, tiếng khó học nhất thế giới.
TIẾNG TRUNG QUỐC (Tiếng Hán)
Tiếng Trung Quốc, còn gọi là tiếng Trung, tiếng Hoa, tiếng Hán, Trung văn, Hoa ngữ, Hoa văn, Hán ngữ là một nhóm các ngôn ngữ hợp thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Trung là tiếng mẹ đẻ của người Hán, chiếm đa số tại Trung Quốc và là ngôn ngữ chính hoặc phụ của các dân tộc thiểu số tại đây.
Các phương ngữ tiếng Trung thường được người bản ngữ coi là các biến thể của một ngôn ngữ duy nhất. Tuy nhiên, do không có tính thông hiểu lẫn nhau (mutual intelligibility), chúng được nhiều nhà ngôn ngữ học coi là các ngôn ngữ riêng biệt trong cùng một họ ngôn ngữ, giống như kiểu nhóm ngôn ngữ Rôman và là ngôn ngữ khó học nhất đối với hầu hết những người ở các quốc gia khác.
Đặc trưng ngôn ngữ Trung Quốc
-Để sử dụng tiếng Trung trong giao tiếp hằng ngày, bạn cần biết khoảng 500 – 750 chữ. -Để đọc báo, xem tin tức,… bạn cần có vốn từ vựng khoảng 2.000 chữ Hán. -Để vượt qua kỳ thi HSK cấp 6, bạn cần biết khoảng 2.700 chữ Hán. -Để có thể sử dụng tiếng Trung thông thạo như người bản địa, bạn cần biết khoảng 8.000 chữ Hán.
Tuy nhiên, để sử dụng tiếng Trung trong cuộc sống thường ngày, bạn chỉ cần biết khoảng vài trăm đến 1.000 chữ Hán là đã khá ổn thỏa rồi. Nếu đạt được ngưỡng này, số lượng từ vựng của bạn cũng sẽ tăng lên nhanh chóng kể từ đó.
TIẾNG Ả RẬP
Tiếng Ả Rập hiện đại tiêu chuẩn (Alya) phân bố ở tất cả các nước nói tiếng Ả Rập, nó là loại này của tiếng Ả Rập được sử dụng trong Liên Hợp Quốc như một trong sáu ngôn ngữ chính thức và được công nhận là một trong 7 ngôn ngữ quốc tế. Hầu hết các ấn phẩm in bằng tiếng Ả Rập, sách, tài liệu và hầu như tất cả các tài liệu giáo dục đều được viết bằng ALA. Mặc dù rất phổ biến nhưng tiếng Ả Rập lại cực kỳ khó học đối với những người nói tiếng Anh và các nước khác.
Đặc trưng ngôn ngữ tiếng Ả Rập
Có hai loại chữ viết Ả Rập chính: Tiếng Ả Rập cổ điển – ngôn ngữ của Qur’an và văn học cổ điển.
Bảng chữ cái tiếng Tiếng Ả Rập Có 29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập. … Tiếng Ả Rập không có chữ viết hoa. Chỉ có ba nguyên âm thường được viết (aleph (a), waw (w) và yaa (y)). Phần còn lại của các chữ cái là phụ âm.
Các tính năng đáng chú ý Loại hệ thống chữ viết: abjad Hướng viết: chữ viết ngang từ phải sang trái, chữ số viết từ trái sang phải. Số chữ cái: 28 (bằng tiếng Ả Rập) – một số chữ cái bổ sung được sử dụng bằng tiếng Ả Rập khi viết địa danh hoặc từ nước ngoài có chứa âm thanh không xuất hiện trong tiếng Ả Rập chuẩn, chẳng hạn như / p / hoặc / g /.
TIẾNG NHẬT BẢN
Tiếng Nhật Bản – Tiếng Nhật hay Nhật ngữ là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tiếng Nhật được biết đến là một trong những ngôn ngữ khó học nhất thế giới. Tiếng Nhật hình thành nên nhờ vào việc mượn chữ tượng hình từ Trung Quốc và biến thể để tạo nên tiếng nói, chữ viết riêng. Tiếng Nhật có hàng ngàn kí tự khác nhau với các cách phát âm và ý nghĩa riêng biệt, còn chưa kể đến bạn phải học cách ghép chúng lại với nhau nữa.
Đặc trưng tiếng Nhật bản
Chữ viết của tiếng Nhật hình thành nên nhờ vào cách mượn từ tiếng Hàn và sáng tạo nên chữ viết riêng biệt. Bảng chữ cái của tiếng Nhật gồm các loại chữ như: Hiragana, Katakana, Latin, Kanji.
Phần ngữ âm trong tiếng Nhật có âm tiết với 120 dạng khác nhau. Phần âm tiết của tiếng Nhật được thể hiện bằng loại chữ Kana. Một số loại âm tiết được vay mượn từ tiếng nước ngoài, 5 nguyên âm, 12 phụ âm.
Từ vựng trong tiếng Nhật vô cùng phong phú và đa dạng. có 1000 từ vựng chỉ có thể hiểu được 60% cuộc hội thoại. Để học từ vựng tiếng Nhật cần phải có một thời gian dài và có nhiều kỹ năng, khả năng ghi nhớ.
Đối với tiếng Nhật, vị ngữ thường đứng ở vị trí cuối câu và thường bất di bất dịch. Hầu hết ngữ pháp tiếng Nhật đều sử dụng trợ từ và trợ động từ, không phải bằng trật từ từ trong câu như tiếng Việt.
Kính ngữ trong tiếng Nhật biểu thị chủ yếu qua từ vừng, ngữ pháp và trong tiếng Nhật ngôi thứ nhất có 31 từ biểu thị, ngôi thứ hai có 48 từ.
TIẾNG HÀN QUỐC
Tiếng Hàn có nhiều cấu trúc khó, cách chia động từ phức tạp. Ngoài ra, cách viết tiếng Hàn cũng phụ thuộc vào một số ký tự tiếng Trung.
Đặc trưng tiếng Hàn
Tiếng Hàn hay còn gọi là Hangeul bao gồm 10 nguyên âm và 14 phụ âm (Không kể những nguyên âm và phụ âm kép)
Âm tiết được tạo nên bởi sự kết hợp giữa nguyên âm và phụ âm. Được viết theo thứ tự từ trài sang phải và từ trên xuống dướiChỉ có 7 phụ âm đơn có thể đóng vai trò là phụ âm cuối,…
TIẾNG HUNGARY
Tiếng Hungary là một ngôn ngữ chính thức của Hungrary hay còn gọi là tiếng Magyar, không phải Latin cũng không phải là Slavic và một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Người dân Hungary phần lớn là theo công giáo Slavic, chiếm khoảng 70%. Hiện tại, họ có khoảng 100 người dân Do Thái còn sống tại đây. Tiếng Hungary là một trong những ngôn ngữ khó nhất đối với người châu Âu.
Đặc trưng tiếng Hungary
Tiếng Hungary có một số quy tắc ngữ pháp kỳ lạ nhất trên thế giới.
Có 14 nguyên âm và 18 cách ngữ đặc biệt (mà có thể lên tới 30 trong 1 số nghiên cứu) trong khi Tiếng Anh lại chẳng có cách ngữ đặc biệt nào cả.
Cấu trúc từ được kết hợp cực kỳ phúc tạp cùng cách phát âm đặt nặng vào việc sử dụng âm thanh từ cổ họng. Cấu trúc câu của ngôn ngữ này lại hoàn toàn khác biệt so với hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.
TIẾNG NGA
Tiếng Nga có một bảng chữ cái hoàn toàn xa lạ với một người nói tiếng Anh. bạn phải dành nhiều công sức và thời gian để có thể nói chuẩn tiếng Nga. Tuy có thể dễ dàng bắt chước nói tiếng Nga nhưng không phải ai cũng có thể phát âm chuẩn ngôn ngữ này. Đặc biệt, phần trọng âm là đặc điểm đặc trưng nhất của tiếng Nga, chỉ một chút sai lầm khi phát âm có thể gây ra sự thay đổi ý nghĩa của câu từ đấy.
TIẾNG THÁI LAN
Tiếng Thái hay còn gọi là tiếng Xiêm hay Trung Thái, là một thành viên của hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Gần một nửa các từ được vay mượn từ tiếng Pali, Khmer cổ, hoặc Phạn ngữ. Tiếng Thái về cơ bản mang nhiều âm sắc và được biết đến với bảng chữ cái phức tạp. Ngay cả chữ cái của nó cũng khó viết đến nỗi nhiều người chỉ nhìn thôi đã phải từ bỏ ngay ý định học loại ngôn ngữ này.
Đặc trưng tiếng
bảng chữ cái âm vị gồm 44 phụ âm và mười lăm nguyên âm.
Loại thứ hai được sắp xếp thành khoảng 32 hỗn hợp nguyên âm
các ký tự được đặt theo chiều ngang, từ trái sang phải, không có khoảng cách giữa các âm, để tạo thành các âm tiết, từ và câu
Các nguyên âm (và vài phụ âm) có thể được kết hợp bằng nhiều cách khác nhau để sản xuất nhiều nguyên âm phức, được gọi là vần và tam điệp âm.
Người dân tộc Thái sử dụng các âm từ vựng khi nói, mỗi ngôn ngữ đại diện cho một độ cao thấp cụ thể. Những âm này phải được sử dụng khi nói cho người nghe hiểu đúng những gì đang được chuyển tải.
TIẾNG ICELAND
Tiếng Iceland là ngôn ngữ thuộc ngữ chi German Bắc là một phần của nhóm ngôn ngữ Ấn – Âu. Ngôn ngữ này bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ Đan Mạch và Thụy Điển. Tiếng Iceland có rất ít sự khác biệt ngữ âm theo vùng (sự khác biệt do phương ngữ). Ngôn ngữ này có cả nguyên âm đơn và đôi, phụ âm có thể hữu thanh hay vô thanh.
TIẾNG PHẦN LAN
Tiếng Phần Lan khó nhất ở khoản phát âm. Bạn phải dành lượng thời gian tương đối lâu để có thể nghiên cứu và bắt tay vào học được thứ ngôn ngữ này.
Đặc trưng tiếng
Tiếng Phần Lan được vay mượn từ khá nhiều các đất nước khác. Không chỉ từ vựng đã được mượn, mà còn có nhiều đặc điểm ngữ pháp. Hầu hết các từ vay mượn của tiếng Phần Lan ngày nay đều đến từ các ngôn ngữ Đức và các nước bán đảo Scandinavia, đặc biệt là từ Thụy Điển.
Ngữ pháp cũng rất phức tạp bao gồm rất nhiều từ để hợp thành hậu tố và người Phần Lan có thói quen sử dụng thành phần tân trang cho động từ, danh từ, đại từ, tính từ, thay đổi tùy thuộc vào thành phần câu.
TIẾNG ĐỨC
Tiếng Đức là một trong những ngôn ngữ rất quan trọng, tại Liên minh châu Âu người nói tiếng Đức chiếm nhiều nhất. Tiếng Đức bao hàm vài loại tiếng địa phương tiêu chuẩn, từ văn nói đến văn viết đều có phương thức khác nhau. Tiếng Đức là một loại “biến tố ngữ (ngôn ngữ chủ yếu dựa vào hình thức biến đổi của từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp), danh từ phân thành giống đực, giống trung và giống cái, do từ gốc không giống nhau nên có thể biến thành rất nhiều từ ngữ không giống nhau.
Tiếng Việt trong mắt một người Anh
Chúng ta thường cho rằng ngôn ngữ của mình khó hơn "phong ba bão táp". Tuy nhiên, G. Millo đã đưa ra 9 lý do xóa bỏ nhận định này của người nước ngoài lẫn Việt Nam.
Từ góc độ một người ưa dịch chuyển, biết nhiều thứ tiếng, bao gồm tiếng Việt, George Millo đã chỉ ra quan niệm có phần sai lầm của nhiều người về ngôn ngữ này. Anh đưa ra những so sánh thú vị của tiếng Việt với tiếng Anh - tiếng mẹ đẻ của mình và một vài ngôn ngữ khác như Tây Ban Nha, Pháp để chỉ rõ những ưu điểm của tiếng Việt.
George Millo. Ảnh: Abroaders.
Nếu hỏi một người Việt Nam về ngôn ngữ của họ, bạn sẽ nhận được câu trả lời "rất khó". Đây gần như là quan điểm chung của khoảng 90 triệu người dân quốc gia này và họ còn vui vẻ khi nói với bạn rằng "tiếng Việt khó" (Vietnamese is hard) bất kỳ lúc nào. Vì vậy, khi nghĩ đến học tiếng Việt, bạn gần như cảm thấy mất tinh thần. Tuy nhiên, tôi sẽ mang đến có bạn một cái nhìn tích cực hơn về ngôn ngữ này. Tiếng Việt có thể dễ hơn so với những gì các bạn nghĩ.
Điều không thể chối cãi là với sáu tông giọng và quá nhiều nguyên âm khác với tiếng Anh, phát âm tiếng Việt là việc khó khăn. Nhưng phần lớn những người ở Việt Nam chỉ trong vòng một năm sẽ nhận ra phát âm là điều duy nhất gây trở ngại trong tiếng Việt, những yếu tố khác đều rất dễ - đặc biệt khi so sánh với phần lớn các ngôn ngữ châu Âu khác.
Tiếng Việt không có giống đực và cái
Nếu từng học tiếng Pháp, Tây Ban Nha, Đức hay gần như bất kỳ ngôn ngữ châu Âu nào ngoại trừ tiếng Anh, bạn sẽ thở phào nhẹ nhõm vì tiếng Việt không có khái niệm giống đực hay cái cho các từ vựng. Bạn chỉ cần ghi nhớ mỗi từ mà không cần thiết phải học thuộc lòng thêm điều gì.
Tiếng Việt bỏ qua mạo từ "a", "the"
Nếu một người nước ngoài học tiếng Anh và hỏi bạn khi nào dùng "a" và "the", bạn có giải thích cặn kẽ được không? Đây là một vấn đề phức tạp, thậm chí bài viết nói về mạo từ trên trang Wikipedia còn dài hơn 2.500 chữ.
Tuy nhiên, dùng "a", "the" trước một chủ thể có thực sự quan trọng? Một cách đơn giản hơn, bạn có thể loại bỏ chúng đi vì sự việc vốn hiển nhiên, người nghe cũng có thể hiểu ý bạn mà không cần thêm mạo từ. Đó chính xác là điều người Việt vẫn làm. "Người" là từ có nghĩa "a person" (người nào đó) lẫn "the person" (chính người đó) mà người nghe vẫn không lo lắng nhầm lẫn.
Tiếng Việt không có số nhiều
Trong tiếng Anh, khi muốn chỉ thứ gì đó ở số nhiều, chúng ta thường thêm "s" vào cuối từ đó. Như vậy, "dog" thành "dogs", "table" thành "tables" và "house" thành "houses". Tuy nhiên, nhiều ngoại lệ tồn tại như "person" thành "people", "mouse" thành "mice", "man" thành "men" và một số từ như "sheep" hay "fish" lại chẳng thay đổi gì.
Trong tiếng Việt, mọi từ ngữ đều như "sheep" - con cừu. Từ "người" tôi nêu trên, còn có thể sử dụng giống như "people" hay "person", "chó" là "dog" hoặc "dogs", "bàn" là "table" hoặc "tables"… Nếu thắc mắc rằng điều này có gây nên sự nhầm lẫn, bạn hãy tự hỏi bản thân mình, đã bao giờ nghe ai đó kể về "con cừu đó", "con chó đó" và bối rối vì không viết họ đang nhắc đến bao nhiều con vật trong câu chuyện đó hay không?
Nếu cần thông tin chi tiết, bạn chỉ cần dễ dàng thêm một từ trước danh từ đó, giống như "một người" (one person), "những người" (some people) hay "các người" (all the people).
Tiếng Việt không có các dạng khác nhau của động từ
Thật đáng thương cho những người học tiếng Tây Ban Nha khi nói những từ đơn giản như "hablar" (nói), họ vẫn phải học 5 hoặc 6 dạng khác nhau (tùy thuộc địa phương) để thể hiện chính xác thể của động từ này. "I hablo", "you hablas", "he habla", "we hablamos" và danh sách này vẫn chưa hết. Một động từ trong tiếng Tây Ban Nha có thể bao gồm 50 dạng (form) khác nhau mà người học phải ghi nhớ.
Tiếng Anh không giống tiếng Tây Ban Nha nhưng một từ cũng bao gồm nhiều dạng khác nhau tùy thuộc ngữ cảnh. Chẳng hạn, động từ "speak" có thể biến cách (inflect) thành "speaks", "speaking", "spoken" hay "spoke".
Tiếng Việt là một ngôn ngữ hoàn toàn không biến cách - không từ ngữ nào đổi dạng trong bất kỳ ngữ cảnh nào. Ví dụ, "speak" trong tiếng Việt là "nói" và bạn luôn dùng "nói trong mọi trường hợp - "I nói", "you nói", "he nói", "she nói", "we nói", "you nói" và "they nói". Điều này có thể tiết kiệm hàng chục, thậm chí hàng trăm giờ học thuộc so với một thứ tiếng châu Âu.
Thì của tiếng Việt có thể học xong trong 2 phút
Bạn chỉ cần thêm 5 từ được liệt kê sau đây vào phía trước động từ ban đầu để diễn tả thì mong muốn: "đã" - trong quá khứ, "mới" - vừa xong, gần với hiện tại hơn với "đã", "đang" - ngay bây giờ, tương lai gần , "sắp" - tương lai gần, "sẽ" - trong tương lai.
Thì tiếng Việt thực sự quá dễ. Ngoài 5 từ trên, bạn có một số từ khác, nhưng chỉ cần 5 từ này, bạn có thể diễn đạt đúng tới 99% trường hợp. Tôi sẽ cho bạn một vài ví dụ:
- Tôi ăn cơm = I eat rice
- Tôi đã ăn cơm = I ate rice
- Tôi mới ăn cơm = I have just eaten rice
- Tôi đang ăn cơm = I am eating rice (right now)
- Tôi sắp ăn cơm = I am going to eat rice, I am about to eat rice
- Tôi sẽ ăn cơm = I will eat rice.
Hơn nữa, bạn còn có thể bỏ qua những từ này nếu ngữ cảnh câu đã đủ rõ ràng. Chẳng hạn, "Tôi ăn cơm hôm qua" giống như "I eat rice yesterday" - từ "hôm qua" đã thể hiện điều trong quá khứ rồi, từ "đã" không cần thiết nữa nên câu này hoàn toàn đúng ngữ pháp trong tiếng Việt còn "I eat rice yesterday" lại sai ngữ pháp hoàn toàn với tiếng Anh.
Bạn không phải học bảng chữ cái mới
Bạn nên cảm ơn người Pháp vì điều này. Cách đây khoảng 100 năm, một bộ phận người Việt vẫn dùng một hệ thống chữ tượng hình phức tạp được gọi là "chữ Nôm", có ký tự giống tiếng Trung Quốc bây giờ. Ngày nay, điều đó đã được thay đổi 100% bởi bảng chữ cái Latinh, được gọi là chữ Quốc ngữ. Vì thế, không như với tiếng Quan Thoại, Quảng Đông, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc hay hàng chục ngôn ngữ châu Á khác, bạn không cần học bảng chữ cái. Tất cả những thứ bạn cần là thêm các dấu (diacritic) để làm rõ tông giọng và bạn có thể đọc tiếng Việt ngay.
Cách phát âm từ tiếng Việt hoàn toàn thống nhất theo một quy luật
Câu hỏi nhanh: "Bạn đọc từ 'read', 'object', 'close' và 'present' như thế nào?". Bạn sẽ phải quan tâm rằng chúng nằm trong ngữ cảnh như thế nào: "Was it close" hay "Did you close?", "Did you present the present", "Read what I’ve read" hay "Object to the object?" (các từ này đều có cách đọc khác nhau, tùy thuộc vào từ loại, nghĩa)
So với những ngôn ngữ mà tôi biết, cách phát âm từ tiếng Anh thực sự không thống nhất bởi cùng một từ có thể được đọc khác nhau trong mỗi ngữ cảnh. Thậm chí, mỗi chữ cái cũng được đọc rất nhiều âm khác nhau, chẳng hạn "a" trong "catch", "male", "farmer", "bread", "read" và "meta". Những người học tiếng Anh trên thế giới đều gặp rất nhiều khó khăn trong việc ghi nhớ các từ tiếng Anh được viết và đọc với quy luật như thế nào.
Mặt khác, tiếng Việt lại chẳng có đặc điểm vô lý ấy. Tất cả chữ cái luôn được đọc như vậy dù từ hay ngữ cảnh có thay đổi (tuy nhiên, điều này chính xác hơn ở tiếng Việt Hà Nội so với Sài Gòn - nơi có một ít âm có cách đọc không thống nhất). Một khi bạn học thuộc 28 chữ cái tiếng Việt vốn gần giống với 26 chữ cái tiếng Anh và hiểu sự khác nhau của các giọng do dấu tạo ra, bạn có thể đọc chính xác bất kỳ từ nào.
Ngữ pháp tiếng Việt gần như không tồn tại
Như tôi đã đề cập, tiếng Việt cho phép bạn bỏ từ chia thì trong câu, như câu "I eat rice yesterday" nếu ngữ cảnh giúp người nghe hiểu chính xác thì. Đây là một ví dụ điển hình cho một quan điểm lớn hơn: ngữ pháp tiếng Việt rất đơn giản. Bạn gần như luôn luôn chỉ sử dụng số lượng từ tối thiểu để để diễn đạt quan điểm của mình và ngữ pháp vẫn chính xác dù với tiếng Anh, việc ghép từ này thường chỉ tạo nên một câu lỗi.
Đây cũng là lý do khiến bạn có thể nghe nhiều người Việt Nam nói những câu tiếng Anh như "no have", "where you go". Họ đang dịch trực tiếp những gì thường nói trong tiếng Việt sang tiếng Anh mà quên rằng có hàng loạt những quy tắc phức tạp mà người dùng tiếng Anh phải tuân theo. Đây là một bất lợi lớn với người Việt nếu muốn học tiếng Anh nhưng ngược lại, một lợi thế lớn với người nói tiếng Anh muốn học tiếng Việt.
Từ vựng tiếng Việt cực kỳ logic
Phần lớn người nước ngoài ở Việt Nam, dù không nói ngôn ngữ này cũng biết sự thật thú vị rằng "xe ôm" - tên phương tiện di chuyển như taxi bằng xe máy, được đơn thuần ghép từ "hug vehicle". Nhưng mọi việc không dừng ở đó, một tỷ lệ lớn từ vựng ở Việt Nam được tạo thành theo công thức ghép hai từ logic với nhau, trong khi với tiếng Anh, bạn phải học một từ vựng mới hoàn toàn khác. Ví dụ, nếu tôi cho bạn biết "máy" nghĩa là "machine", "bay" nghĩa là "flying", bạn có đoán được "máy bay" nghĩa là gì không?
"Xe ôm" là một từ ghép logic - "hug vehicle". Ảnh: TH.
Có rất nhiều ví dụ khác tôi có thể liệt kê ra cho bạn: a bench - ghế dài - a long chair, a refrigerator - tủ lạnh - a cold cupboard, a bra - áo ngực - a breast shirt, a bicycle - xe đạp - a pedal vehicle; to ski - trượt tuyết - to slide snow, a tractor - máy kéo - a pulling machine, a zebra - ngựa vằn - a striped horse.
Cách ghép từ như vậy có thể giúp bạn nhanh chóng học từ mới. Một khi có được vốn từ cơ bản, bạn có thể tự động biết thêm hàng trăm từ khác mà không cần học thêm.
Tiếng Việt dễ hơn so với bạn nghĩ: Liệu tôi đã chứng minh cho bạn thấy tiếng Việt dễ hơn so với những gì bạn từng nghĩ chữ? Hy vọng tôi đã gạt bỏ một vài lời đồn đại, hiểu nhầm về tiếng Việt mà bạn đã nghe trước đó và hiểu hơn về ngôn ngữ này.
-----------
Hình internet
Kim Quy sưu tầm tổng hợp
Chỉnh sửa lần cuối vào %PM, %25 %020 %2021 %18:%11