Gia chánh

Gia chánh (113)

Món Cháo đơn giản _ Vị thuốc lâu đời nhất Á Châu

Món Cháo đơn giản

Vị thuốc lâu đời nhất Á Châu

 

BMCháo là món ăn đơn giản dễ nấu và dễ tiêu hóa. Bạn có thể sáng tạo nhiều công thức cháo với ngũ cốc, đậu, rau, thịt hoặc trái cây, có thể nấu mặn hoặc nấu ngọt. Cháo là món ăn hàng ngày của hàng triệu người Á Châu. Tuy nhiên, [món ăn] tốt cho sức khỏe này vẫn ít được người Tây phương biết đến.

 

Người dân ở Trung cộng, Myanmar, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Phi Luật Tân, Singapore, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam, cũng như Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha, Cypress và Hy Lạp đều có món cháo của mình. Bạn đã từng nghe nói đến món ăn được nấu chậm, loãng từ các hạt bị vỡ được gọi là cháo chưa? Có thể bạn biết nó bằng một cái tên khác?

 

Một món ăn ấn tượng như cũng có một lịch sử lâu dài và những công thức truyền thống.

Ghi chép lịch sử

 

BM

 

Tại Trung cộng, ghi chép sớm nhất về cháo có từ năm 2697 đến 2597 trước Công nguyên, khi Hiên Viên Hoàng Đế người được tôn làm thần được cho là đã nấu ngũ cốc thành cháo.

Danh tiếng chữa bệnh của cháo đã được biết đến từ thời bác sĩ Trung y Thuần Vu Ý (205–150 TCN), người đã chữa trị bệnh cho hoàng đế nước Tề (314-338) bằng cháo.

Món cháo suông dễ tiêu được Trương Trọng Cảnh chính thức ghi lại làm thuốc trước năm 219 trong cuốn sách [tạm dịch] “Trị liệu về các chứng rối loạn do lạnh (Treatise on Cold Damage Disorders)”, cuốn sách đầu tiên bao gồm các lý thuyết, phương pháp, công thức và phương thuốc được gọi là Y học cổ truyền Trung cộng (Traditional Chinese Medicine), hoặc Trung y.

 

Món cháo thể hiện lòng tôn kính với Thần Phật

 

BM

Mỗi năm, vào ngày 24 tháng Giêng, người xưa Trung cộng tổ chức lễ hội Ngày Bồ Đề. Chính vào ngày này, Phật Thích Ca Mâu Ni người sáng lập Phật giáo hiện đại – đã đạt được sự giác ngộ khi ngồi dưới cây bồ đề. Người ta nói rằng trước khi giác ngộ, cháo là món ăn đã được trao cho Phật Thích Ca Mâu Ni khi Ngài suy kiệt vì không có thức ăn và nước uống. Món cháo đã cho ông sức mạnh để tiếp tục.

Vào giữa thế kỷ thứ sáu, ngày Bồ Đề là một ngày hội lớn ở Trung cộng. Dưới thời Hoàng đế Khang Hy, ngày này đã trở thành một nghi lễ lớn của hoàng gia trong triều đại nhà Thanh (1644-1912)

Các hoàng đế nhà Thanh đã tiến hành buổi lễ tại một trong những sảnh chính của chùa Vĩnh Hà tại Bắc Kinh. Khang Hy trị vì trong thời gian lâu dài đã tu sửa lại ngôi chùa này vào năm 1694 để làm nơi ở cho con trai thứ tư của mình, Hoàng đế tương lai Ung Chính.

Điểm nổi bật của buổi lễ này là nghi lễ nấu cháo hoàng gia.

 

Một nghi lễ cổ xưa

 

BM

 

Một chiếc nồi đồng cổ được chuyên dụng để nấu cháo nặng 4 tấn, rộng 2m, sâu 1,5m được dùng cho buổi lễ.

Tám ngày trước, các vị quan coi sóc việc vận chuyển củi và các nguyên liệu vào ngôi đền. Nguyên liệu phong phú bao gồm bơ, thịt cừu, ngũ cốc, các loại hạt và trái cây khô.

Các nguyên liệu đã đủ cho sáu chiếc nồi. Nồi thứ nhất được cúng để thờ Phật, nồi thứ hai dành cho hoàng đế và những người trong cung, nồi thứ ba dành cho  thành viên hoàng gia và Đại Lạt ma, nồi thứ tư dành cho các quan chức trong triều đình và các tỉnh, nồi thứ năm dành cho các nhà sư trong chùa, và nồi thứ sáu dành cho bố thí.

Theo ghi chép lịch sử, các nguyên liệu cho mỗi nồi cháo bao gồm 60,5 kg hạt kê, 50 kg ngũ cốc, 50 kg quả khô và 5 tấn củi.

Trước đó một ngày, lửa nấu cháo đã được nhóm lên. Một vị quan do triều đình tuyển chọn sẽ coi sóc nồi cháo trong 24 giờ.

 

BM

Mọi thứ đã sẵn sàng, trong ánh sáng rực rỡ, hương khói, âm nhạc và tiếng trì tụng của các nhà sư, chén cháo đầu tiên sẽ được dâng lên trước các bức tượng Phật của ngôi chùa.

Các thành viên của hoàng gia sẽ được nếm ngay sau đấy. Cuối cùng, món cháo được đóng gói vào các thùng chứa để vận chuyển đến các cung điện và địa điểm khác của hoàng gia, bởi những người đàn ông trên những con ngựa nhanh nhất.

Trong các hộ gia đình thông thường, các gia đình làm nghi lễ nấu cháo tương tự cho Ngày Bồ đề.

 

6 lợi ích sức khỏe của cháo

 

BM

 

Theo văn hóa truyền thống Trung cộng, ăn cháo có rất nhiều lợi ích. Dưới đây là sáu lợi ích lớn nhất:

 

Cháo làm ấm hệ tiêu hóa, đặc biệt là lá lách và dạ dày. Trong một trường phái Y học cổ truyền Trung cộng, lá lách-dạ dày được coi là những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể chúng ta. Nếu chúng không hoạt động tốt, các chất dinh dưỡng từ thức ăn của chúng ta sẽ không thể được cơ thể hấp thụ. Bác sĩ y học Trung cộng Thuần Vu Ý (205–150 TCN) đã dạy rằng cháo bổ sung năng lượng cần thiết cho sự hoạt động tối ưu của các cơ quan của chúng ta.

 

Cháo là thực phẩm tốt nhất vào buổi sáng, vì nó có khả năng tăng cường lưu thông kinh mạch. Sau khi thức dậy vào buổi sáng, cơ thể chúng ta cũng cần thời gian để dần dần tỉnh giấc. Ăn cháo ấm mang lại sự hỗ trợ nhẹ nhàng giúp năng lượng trong cơ thể lưu thông hiệu quả.

 

Cháo giải độc bằng cách giúp cơ thể tiết mồ hôi. Cháo ấm giúp làm ấm cơ thể, lưu thông khí huyết. Đổ mồ hôi từ việc uống cháo được coi là một cách giải độc có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là đối với những người đang trong giai đoạn đầu bị cảm lạnh.

 

Cháo cải thiện chất lượng giấc ngủ.  Tô Thức, một nhà văn nổi tiếng thời nhà Tống (960-1279), đã ca ngợi cách cháo giúp ngủ ngon trong bức thư pháp của ông.

 

Cháo làm tăng hiệu quả của thuốc thảo dược. Trương Trọng Cảnh, từ thời nhà Hán (206 trước Công nguyên – 220 sau Công nguyên), cho biết, ăn một lít cháo sau khi uống thuốc thảo dược có thể cải thiện tác dụng của thuốc.

 

Cháo rất ít calo và rất tốt cho thể chất và giúp giảm cân. Một chén cháo có khoảng 150 calo, thấp hơn nhiều so với nhiều loại thực phẩm khác, nhưng nó lại rất bổ dưỡng.

 

Các nguyên liệu cho món cháo theo mùa

BMMột trong những điều tuyệt vời về món cháo là tính linh hoạt của nó. Mặc dù gạo là nguyên liệu phổ biến nhất, nhưng cháo có thể được làm với hầu hết mọi sự kết hợp của các loại ngũ cốc và nguyên liệu. Để khuyến khích sự hòa hợp với thiên nhiên và sự cân bằng trong cơ thể, Y học cổ truyền Trung cộng khuyên bạn nên chọn các thành phần tương ứng theo mùa.

Mặc dù gạo là nguyên liệu phổ biến nhất, nhưng cháo có thể được nấu với hầu hết các loại ngũ cốc và nguyên liệu.

 

Dưới đây là biểu đồ làm nổi bật các màu sắc, ngũ hành, cơ quan và các loại thực phẩm phù hợp với từng mùa. Như bạn thấy, các loại thực phẩm được đề xuất tuân theo màu sắc của một mùa, vì vậy nếu bạn không thấy thực phẩm yêu thích của mình được liệt kê ở đây, hãy thoải mái sáng tạo. Một vài công thức nấu ăn cũng được bao gồm bên dưới. Một là mặn và một ngọt. Những công thức này sẽ giúp bạn bắt đầu khám phá món cháo.

 

BM

Công thức cháo gà mặn mùa lạnh 

Chuẩn bị và thời gian nấu ăn

Thời gian chuẩn bị: 20 phút

Thời gian nấu: 1 giờ

Phục vụ 6 người

 

Nguyên liệu

 

1/2 pound (226 gram) miếng gà có xương, ưu tiên thịt sẫm màu

1/2 chén gạo lứt

1/4 chén đậu đen

8 cây nấm hương khô (30 gram)

2 muỗng cà phê gừng tươi, thái mỏng và dài

5 nhánh tỏi tươi bóc vỏ

9 chén nước lạnh

1 muỗng canh quả câu kỷ tử (goji berry)

1/2 muỗng cà phê muối

1 muỗng hành lá, cắt nhỏ (để trang trí)

 

Hướng dẫn

 

BM

 

Rửa sạch đậu đen và nấm hương. Đổ ngập 4 inch (10.16 cm) nước và ngâm ít nhất 4 giờ. Đổ bỏ nước ngâm.

Đặt gà vào chảo và đổ nước sôi lên để rửa. Rửa sạch bằng nước lạnh.

Trong một cái chảo sâu, thêm vào tất cả các nguyên liệu trừ quả câu kỷ tử, muối và hành lá. Đun sôi. Giảm nhiệt độ xuống mức thấp và đun nhỏ lửa trong 50 phút, thỉnh thoảng khuấy đều. Tắt bếp. Thêm quả câu kỷ tử và muối. Nêm nếm và điều chỉnh vị mặn. Trang trí với hành lá.

Món cháo làm ấm nóng tăng cường năng lượng dương cho mùa xuân của bạn đã sẵn sàng để thưởng thức!

 

Công thức cháo ngọt mùa lạnh

 

BM

Chuẩn bị và thời gian nấu ăn

 

Thời gian chuẩn bị: 20 phút

Thời gian nấu: 1 giờ

Phục vụ 6 người

Nguyên liệu

1/2 chén gạo lứt hoặc gạo nếp lứt

1/2 chén gạo đen hoặc gạo nếp đen

1/4 chén đậu đen

1/4 chén nho khô

1 muỗng canh rượu gạo hoặc rượu rum (tùy chọn)

1/2 chén đường nâu

 

Hướng dẫn

Rửa sạch đậu đen và nấm hương. Đổ ngập 4 inch (10.16 cm) nước và ngâm ít nhất 4 giờ.
Ngâm nho khô trong rượu gạo hoặc rượu rum.
Trong một cái chảo sâu, thêm gạo lứt, gạo tẻ, đỗ đen đã ngâm và 9 chén nước lạnh. Đun sôi.
Giảm nhiệt độ xuống mức thấp và đun nhỏ lửa trong 50 phút, thỉnh thoảng khuấy.
Thêm đường, nho khô và rượu gạo hoặc rượu rum, đun sôi. Thưởng thức.

 

 

Moreen Liao  _  Văn Thanh Bùi

***

 

Nấu cháo thơm ngon bổ dưỡng

BM

Người xưa thường cháo và cơm là “thức ăn bổ dưỡng nhất trên đời.” Cho dù là để phục hồi sức khỏe sau khi bị bệnh, hay là để chăm sóc sức khỏe hàng ngày, thì ai cũng có thể bồi bổ cơ thể bằng món ăn đơn giản và rẻ tiền này.

 

Gạo trắng rất quan trọng đối với sức khỏe của con người. Khi điều trị cho bệnh nhân tiểu đường, tôi thường đề nghị họ dùng gạo trắng và hạt kê (tỷ lệ 1:1) là thực phẩm chính và ăn theo thứ tự: thịt  rau  gạo. Theo cách này, lượng đường cao trong máu đã có thể kiểm soát được.

 

Chúng ta cùng xem lại quan niệm đơn giản của tổ tiên chúng ta về gạo trắng và cháo đối với sức khỏe, đồng thời tìm hiểu lại kiến thức sức khỏe cổ xưa của việc ăn cháo.

 

5 loại ngũ cốc nuôi dưỡng sự sống

BM

Loại ngũ cốc được dùng nhiều nhất để nấu cháo là gạo trắng. Thời nay, người ta thường nghe nói rằng thời xưa chỉ có nhà giàu mới được ăn gạo trắng. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy từ những cuốn sách cổ của y học Trung Hoa rằng, ít nhất là cho đến thời đại của lương y nổi tiếng thời Đông Hán – Trương Trọng Cảnh thì hầu hết mọi người đều dùng gạo trắng làm lương thực chính thay vì gạo lứt.

 

Tác phẩm “Hoàng Đế Nội Kinh” có một bản tóm tắt chung về nguyên tắc ăn uống và giữ gìn sức khỏe: “Ngũ cốc là dưỡng, ngũ quả là bổ, ngũ thực là bổ, và ngũ vật là lợi.” Năm loại ngũ cốc bao gồm gạo, kê, đậu, lúa mì, và cao lương.

 

BM

 

Theo Trung y, năm loại ngũ cốc nói trên rất quan trọng đối với cơ thể con người, là thành phần thiết yếu để duy trì sự sống. Người nào không dùng ngũ cốc làm lương thực chính thì sẽ có thể gặp phải các vấn đề về sức khỏe.

 

Cuốn sách “Bản thảo cương mục” cũng có đề cập: “Trong tự nhiên có năm loại ngũ cốc giúp nuôi dưỡng cơ thể con người. Ăn thì sống, không ăn thì chết.”

 

Cuốn sách cũng nói rằng: “Chỉ có loại ngũ cốc này [gạo Japonica] mới có năng lượng giao hòa giữa trời và đất, có cả sức mạnh của tự nhiên và sự màu mỡ nên không thể so sánh với những thứ khác.” (Gạo Japonica, còn gọi là gạo Nhật là loại gạo tẻ có hình dạng tròn và ngắn, độ dẻo vừa và cơm mềm.)

 

Trong năm loại ngũ cốc, gạo Japonica là tốt nhất vì loại gạo này có tính bình, chứa đựng “sự hài hòa của trời và đất.” Bất kể cơ thể khỏe mạnh hay ốm yếu, ăn loại gạo này đều có thể duy trì sự sống mà không có tác dụng phụ. Đồng thời, gạo Japonica có thể trung hòa các loại thực phẩm khác, giúp cơ thể dễ dàng tiêu hóa và hấp thụ dưỡng chất.

 

Gạo Japonica phù hợp với nấu cháo hơn gạo Indica

 

BM

Nói chung, gạo có thể được phân loại theo độ mềm hay cứng, độ dẻo cao hay thấp. Xét về độ dẻo, gạo nếp có độ dẻo cao, trong khi gạo Japonica và gạo Indica dẻo ít.

Loại gạo trắng phổ biến nhất chủ yếu là gạo Japonica và Indica. Nhìn bề ngoài, hạt gạo Japonica tròn và ngắn, còn hạt gạo Indica thì thon và dài. (Người Á châu dùng gạo Indica nấu cơm ăn hàng ngày.)

Gạo Indica giúp no lâu hơn và thích hợp để nấu cơm ăn hàng ngày. Ngoài ra, do gạo India có độ dẻo kém và cơm cứng nên những người có vấn đề về dạ dày (như loét dạ dày) nên ăn ít gạo India mà nên dùng gạo Japonica làm lương thực chính.

Ngược lại, gạo Japonica thích hợp với nấu cháo hơn, nhưng cũng có thể dùng để nấu cơm bình thường.

Sau khi bị bệnh, hoặc sau khi sinh nên ăn cháo gạo Japonica để giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng.

 

BM

 

Gạo nếp dẻo, khó tiêu nên trẻ em và người bị bệnh nên tránh. Nhưng gạo nếp có tác dụng ấm tỳ vị nên dân gian đã dùng gạo nếp nấu cháo chữa tiêu chảy do “lạnh” không nhiễm khuẩn ở người già bụng yếu rất tốt.

 

Đối với chứng tiểu đêm nhiều lần do khí hư ở người già thì mà nên dùng hạt sen, gạo nếp, chà là đỏ (táo tàu) nấu cháo ăn là khỏi.

 

Ăn cháo gạo Japonica có những lợi ích dinh dưỡng sau:

 

BM

·       Dưỡng tỳ ích vị, kiện tỳ ích khí

·       Dưỡng âm, bồi bổ thể dịch, bồi bổ nội tạng.

·       Thúc đẩy bài tiết mồ hôi và giải độc.

·       Lợi tiểu (thận lọc chất lỏng thừa), giảm đầy hơi.

·       Giúp thuốc phát huy tác dụng.

 

Thầy thuốc Trung y nổi tiếng Lý Thời Trân thời nhà Minh nói rằng, nấu cháo bằng gạo Japonica với hạt khiếm thực có thể ích tinh mạnh chí, thông tai mắt sáng, thông huyết mạch, lục phủ ngũ tạng, và cải thiện làn da.

 

Vương Sĩ Hùng y học gia thời nhà Thanh đã viết trong cuốn “Tùy tức cư ẩm thực phổ” rằng nếu những người nghèo mắc hội chứng thiếu chất thì họ có thể dùng món canh trên cùng cháo đặc thay cho canh nhân sâm và thường có tác dụng thần kỳ.

 

Những gia đình đông người thường nấu cháo trong nồi to. Trong khi nấu, khi bề mặt của cháo gạo nổi lên và cuộn lại tạo ra một lớp bọt, đặc và mịn, đây là “dầu gạo” hoặc “dầu cháo.” Uống trực tiếp hoặc ăn kèm dầu gạo này với một chút muối có thể bổ sung chất lỏng và tinh chất cho cơ thể, rất bổ dưỡng cho người già yếu. Dù là người bệnh hay sản phụ thì tốt nhất vẫn là nên ăn cháo để hồi phục sức khỏe.

 

Thầy thuốc Chương Mục thời nhà Thanh nói rằng nếu bệnh nhân quá yếu, thường xuyên bị nôn sau khi ăn mà không thuốc nào trị được thì có thể uống nước cháo để khỏi bệnh.

 

Cháo đặc tốt hơn cháo loãng

 

BM

 

Bí quyết để nấu cháo ngon và tốt cho sức khoẻ được ghi rõ trong “tùy viên thực đan” của Viên Mai thời nhà Thanh:

“Thấy nước mà không thấy gạo thì không phải cháo; thấy gạo mà không thấy nước thì không phải cháo. Phải làm cho nước và gạo hòa quyện vào nhau, mềm và béo ngậy, vậy mới được gọi là cháo.”

Chúng ta thường nói rằng cháo có nghĩa là “nấu gạo thành cơm nát.” Chúng ta cũng nên dùng gạo Japonica để nấu cháo.

Cháo có thể được nấu ở dạng cháo loãng hoặc cháo đặc, mỗi loại có tác dụng khác nhau.

 

BM

 

·       Cháo đặc có tác dụng bổ mạnh, phù hợp với người tỳ vị hư nhược nặng.

·       Cháo loãng phù hợp với những người thường xuyên cảm thấy bụng đầy hơi, tiểu tiện khó, gầy yếu không thể ra được mồ hôi thì nên ăn cháo loãng.

 

Thầy thuốc Chương Mục thậm chí còn gọi cháo là “thứ bổ khí, thông ruột, bổ thủy, giảm sưng số một.” Ông nhấn mạnh rằng “cháo chữa bệnh nằm ở nhiệt.” Đó chính là ăn cháo là phải ăn khi còn nóng, không được để nguội, nếu không sẽ làm tắc khí.

 

Bí quyết nấu cháo ngon

BM

 

Khi nấu cháo, tốt nhất nên cho đủ nước ngay từ đâu, nắm vững tỷ lệ nước và gạo, tuyệt đối không nên cho thêm nước vào giữa chừng, nếu không cháo sẽ loãng, độ đặc và hương vị đậm đà giảm đi rất nhiều.

 

Nguyên liệu nấu cháo đặc:

·       Nước: 20 chén

·       Gạo: 1 chén

 

Cách nu:

Cho gạo và nước vào trong nồi, đun nhỏ lửa trong 2 giờ là được.

Áp dụng đối với người tỳ vị hư nhược nặng.

 

Nguyên liệu nấu cháo loãng:

·       Nước: 30 chén

·       Gạo: 1 chén

 

Cách nu:

Cho gạo và nước vào trong nồi, đun nhỏ lửa trong 2 giờ là được.

 

Lưu ý: Khi nấu cháo có thể dùng nồi hầm, nồi đất, nồi inox, nồi điện, nồi áp suất,… nhưng nên dùng nồi hầm để nấu cháo là tốt nhất vì nồi hầm có tác dụng giữ nhiệt tốt, có thể làm nóng Hạt gạo nấu liên tục trong 2 giờ có thể tan hết và thành dạng sệt.

 

Tránh ăn cháo chưa chín kỹ

 

BM

 

Thông thường, những người có bệnh ở dạ dày và đường ruột kém đều cho biết khi ăn cháo chưa chín kỹ sẽ bị đầy hơi và trào ngược dạ dày thực quản.

Nếu nấu cháo bằng gạo tấm thì các hạt gạo sẽ tan hết, tỳ vị và dạ dày sẽ tiêu hóa và hấp thu tốt.

Đối với người bị đường huyết cao muốn ăn cháo thì phải nhớ nấu cháo đến khi nhừ, và chỉ ăn lớp “dầu cháo” bên trên, tránh lớp “đặc” bên dưới. Sau khi ăn xong nên đo đường huyết cho yên tâm.

Trên lâm sàng có một số người sau khi ăn cháo thì đường huyết giảm xuống và được kiểm soát, trong khi một số người thì đường huyết lại tăng lên. Điều này có nghĩa là việc ăn cháo là tùy thuộc vào thể chất của mỗi cá nhân. Chỉ cần theo dõi đường huyết sau ăn cháo thường xuyên thì có thể xác nhận được người đó có thích hợp với ăn cháo hay không. Tuy nhiên, cháo cần phải được nấu hoàn toàn theo phương pháp cổ xưa.

 

Dr. Wu Kuo-Pin  _  Khánh Nam

 

Ngọc Lan sưu tầm

 

 

https://baomai.blogspot.com/


 

 

 

 

 

Xem thêm...

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

 Nước mắm và ẩm thực Việt Nam:

từ truyền thống đến hiện đại

Cách pha nước mắm tỏi ớt ngon 'thần thánh' chấm gì cũng hợp, đẹp mắt, để ăn  dần được cả tháng

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

Nước mắm là một trong những loại gia vị phổ biến nhất trong ẩm thực Việt Nam. Đây là một nét văn hóa đặc trưng của người Việt, được sử dụng trong nhiều món ăn từ miền Bắc đến miền Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về thành phần, cách làm và cách sử dụng nước mắm sao cho đúng cách. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nước mắm, từ lịch sử, cách làm, cho đến cách sử dụng và bảo quản để có thể thưởng thức món ăn ngon nhất.

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

 

Nước mắm – Tinh hoa ẩm thực Việt Nam

Nước mắm là một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam.

Nước mắm là một loại gia vị phổ biến và không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam. Được làm từ tôm, cá hoặc mực, nước mắm có hương vị mặn, đậm đà và là thành phần quan trọng trong nhiều món ăn Việt Nam.

Lịch sử của nước mắm ở Việt Nam có thể truy vấn lại từ thời kỳ đầu tiên của lịch sử Việt Nam. Nước mắm từng được sử dụng như một loại thực phẩm bảo quản. Với sự phát triển của ngành nghề chế biến thực phẩm, nước mắm đã trở thành một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam.

Nước mắm được sử dụng rộng rãi trong các món ăn như phở, bún, gỏi cuốn, nem nướng, lẩu, mì Quảng và cả món chay. Nó là một phần không thể thiếu của các món ăn truyền thống và cũng được sử dụng trong các món ăn hiện đại.

Bên cạnh sử dụng trong ẩm thực, nước mắm còn có nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp protein, khoáng chất và các vitamin. Nó cũng có tác dụng giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và tiểu đường.

Tóm lại, nước mắm là một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam, với mùi vị đặc trưng và các lợi ích cho sức khỏe. Vì vậy, nó được xem như một biểu tượng văn hóa của Việt Nam.

Bạn có thể quan tâm: Những Điều Hay Ho Về Nước Mắm Nhĩ Mà Có Thể Bạn Chưa Biết!

Nước mắm là một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam.

Nước mắm là một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam.

Lịch sử hình thành và phát triển của nước mắm.

Nước mắm là một sản phẩm chế biến từ cá, tôm, mực hay các loại hải sản khác, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của nước mắm liên quan chặt chẽ đến lịch sử phát triển của nền văn hóa Việt Nam.

Theo nhiều nghiên cứu, nước mắm xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử Việt Nam. Các tài liệu lịch sử cho thấy rằng từ thời kỳ đồ đá, người Việt đã biết sử dụng nước mắm để bảo quản thực phẩm. Đặc biệt, từ thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc, nước mắm đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt.

Trong quá trình phát triển lịch sử, nước mắm được sản xuất và sử dụng rộng rãi trên khắp đất nước. Nhưng đến thời kỳ Trần – Lê, nước mắm bắt đầu trở thành một sản phẩm chế biến công nghiệp, đặc biệt ở các vùng ven biển.

Trong thời kỳ phong kiến, nước mắm đã trở thành một sản phẩm kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nước mắm đã được sản xuất và kinh doanh không chỉ để phục vụ nhu cầu sử dụng trong ẩm thực, mà còn để xuất khẩu ra các nước khác.

Đến thế kỷ 20, với sự phát triển của nền kinh tế, nước mắm đã trở thành một sản phẩm chế biến công nghiệp phát triển và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam. Hiện nay, nước mắm Việt Nam đã có tên tuổi và được nhiều người yêu thích, đặc biệt là các món ăn truyền thống Việt Nam.

Tóm lại, lịch sử hình thành và phát triển của nước mắm liên quan chặt chẽ đến lịch sử và văn hóa của Việt Nam. Nó đã trở thành một sản phẩm kinh tế và văn hóa quan trọng của đất nước Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và là biểu tượng của văn hóa Việt Nam.

Bạn có thể quan tâm: Cách làm gà rang muối đơn giản thơm ngon như ngoài hàng

Lịch sử hình thành và phát triển của nước mắm.

Lịch sử hình thành và phát triển của nước mắm.

Công dụng của nước mắm

Nước mắm trong việc chế biến các món ăn.

Nước mắm là một trong những nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống của Việt Nam. Nó không chỉ tạo ra hương vị đậm đà, mà còn giúp gia tăng hương thơm và độ ngọt cho món ăn. Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng nước mắm trong việc chế biến các món ăn.

  • Phở: Nước mắm được sử dụng để nêm nếm cho nước dùng phở, giúp tăng cường hương vị và màu sắc cho món ăn.
  • Bún chả: Nước mắm được dùng để ướp thịt heo, tạo ra mùi thơm đặc trưng của món ăn.
  • Gỏi cuốn: Nước mắm được dùng để tạo nên nước chấm cho món ăn. Nó kết hợp với các nguyên liệu khác như đường, chanh, tỏi, ớt để tạo ra hương vị đặc trưng.
  • Cá chiên: Nước mắm được dùng để ướp cá, tạo ra hương vị đậm đà và màu sắc hấp dẫn cho món ăn.
  • Bò kho: Nước mắm được sử dụng để nêm nếm cho nước dùng bò kho, tạo ra một mùi thơm đặc trưng và tăng cường hương vị cho món ăn.
  • Bánh xèo: Nước mắm được sử dụng để tạo nước chấm cho bánh xèo. Khi kết hợp với các nguyên liệu khác như đường, tỏi, ớt, nước mắm giúp tăng cường hương vị và làm tăng sự hấp dẫn của món ăn.
  • Chả giò: Nước mắm được sử dụng để tạo nước chấm cho chả giò. Nó kết hợp với các nguyên liệu khác như đường, chanh, tỏi, ớt để tạo ra một hương vị đậm đà và mặn mà.

Trên đây là một số ví dụ về cách sử dụng nước mắm trong chế biến các món ăn. Nước mắm là một nguyên liệu không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hương vị đặc trưng cho các món ăn.

Bạn có thể quan tâm: Top 2 cách làm khô gà đơn giản tại nhà không cần cần lò nướng

Công dụng của nước mắm

Công dụng của nước mắm

Nước mắm có tác dụng hỗ trợ sức khỏe.

Nước mắm không chỉ là một nguyên liệu để chế biến món ăn, mà còn có tác dụng hỗ trợ sức khỏe. Dưới đây là một số tác dụng của nước mắm đối với sức khỏe con người:

  • Giảm cân: Nước mắm có hàm lượng calories thấp, không chứa chất béo và ít carbohydrate, giúp giảm cân hiệu quả.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Nước mắm có chứa glutamate, một loại axit amin tự nhiên giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp cơ thể đề kháng lại bệnh tật.
  • Hỗ trợ trau dồi trí nhớ: Nước mắm có chứa axit amin tự nhiên, giúp kích thích hoạt động của não bộ, tăng cường trí nhớ và tập trung.
  • Giảm nguy cơ bệnh tim: Nước mắm có chứa chất omega-3 và các loại axit béo không no, giúp giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ.
  • Tốt cho hệ tiêu hóa: Nước mắm có chứa enzym amylase, giúp tiêu hóa tốt hơn, hấp thụ dinh dưỡng tối ưu và hạn chế tình trạng táo bón.
  • Giảm nguy cơ ung thư: Nước mắm có chứa các chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư.

Tuy nhiên, việc sử dụng nước mắm cần được kiểm soát để tránh tình trạng lạm dụng gây hại cho sức khỏe. Ngoài ra, người bị dị ứng với các thành phần của nước mắm cần hạn chế sử dụng hoặc tìm nguồn nước mắm không chứa thành phần gây dị ứng.

Bạn có thể quan tâm: Top 7 món ốc nướng ngon thu hút giới trẻ Sài Gòn hiện nay 

Công dụng của nước mắm

 Công dụng của nước mắm

Các loại nước mắm và cách chế biến

Các loại nước mắm phổ biến tại Việt Nam.

Ở Việt Nam, có rất nhiều loại nước mắm được sử dụng để chế biến các món ăn khác nhau. Dưới đây là một số loại nước mắm phổ biến tại Việt Nam:

  • Nước mắm nhĩ: Đây là loại nước mắm được làm từ cá nhĩ và có hương vị đậm đà, thơm ngon. Nước mắm nhĩ thường được dùng để chấm các loại rau sống, nem, chả giò, bún, phở,…
  • Nước mắm chấm: Đây là loại nước mắm được pha chế từ nước, đường, chanh, tỏi, ớt và mắm tôm hoặc nước mắm nhĩ. Nước mắm chấm thường được dùng để chấm các món ăn như bún chả, bánh cuốn, gỏi cuốn, chả giò,…
  • Nước mắm pha: Đây là loại nước mắm được pha chế sẵn với độ đậm đặc và hương vị đặc trưng. Nước mắm pha thường được sử dụng để nêm nếm các món ăn, nấu các món canh, lẩu,…
  • Nước mắm tôm: Đây là loại nước mắm được làm từ tôm và có hương vị đậm đà, thơm ngon. Nước mắm tôm thường được sử dụng để nêm nếm các món ăn, chấm rau sống, bánh xèo,..
  • Nước mắm cá cơm: Đây là loại nước mắm được làm từ cá cơm và có hương vị đặc trưng, thường được sử dụng để nêm nếm các món ăn, chấm rau sống,..
  • Nước mắm ớt: Đây là loại nước mắm được pha chế với ớt và mắm tôm hoặc nước mắm nhĩ. Nước mắm ớt thường được sử dụng để chấm các món ăn như bún ốc, bún đậu, bánh cuốn,…

Trên đây chỉ là một số loại nước mắm phổ biến tại Việt Nam, tùy vào từng vùng miền và khẩu vị của mỗi người mà có thể sử dụng các loại nước mắm khác nhau.

Bạn có thể quan tâm: Khám phá hải sản Phan Thiết – Thiên đường ẩm thực biển miền Trung

Các loại nước mắm và cách chế biến

Các loại nước mắm và cách chế biến

Cách chế biến nước mắm truyền thống và hiện đại.

Cách chế biến nước mắm truyền thống và hiện đại có những khác biệt nhất định. Dưới đây là một số phương pháp chế biến nước mắm phổ biến:

  1. Chế biến nước mắm truyền thống:
  • Lấy cá tươi, rửa sạch, phơi khô hoặc để ráo nước.
  • Pha nước với muối tinh, tỷ lệ khoảng 3-4kg muối/10kg cá tươi.
  • Cho cá vào hũ thủy tinh, đổ nước muối vào và đậy kín, để ủ từ 6 tháng đến 1 năm tùy theo môi trường, thời tiết.
  • Sau khi ủ xong, lấy nước mắm ra, đem đun sôi cho sạch và đổ vào chai thủy tinh.
  1. Chế biến nước mắm hiện đại:
  • Lấy cá tươi, rửa sạch và cắt thành miếng nhỏ.
  • Trộn cá với muối tinh, đường và nước, tỷ lệ khoảng 1kg cá/2kg muối/0.5kg đường/5 lít nước.
  • Để hỗn hợp trong một thùng inox hoặc nhựa, quay đều hỗn hợp 2-3 lần/ngày.
  • Sau khoảng 3-4 tháng, nước mắm đã chín và có thể đun sôi để tăng độ sạch và lọc bỏ cặn.
  • Sau đó, đóng nước mắm vào chai thủy tinh hoặc đóng gói thành hộp để bán.

Cả hai phương pháp đều có thể tạo ra nước mắm ngon và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, phương pháp chế biến nước mắm truyền thống có thể đem lại hương vị đậm đà, thơm ngon hơn do được ủ trong thời gian lâu hơn. Phương pháp chế biến nước mắm hiện đại có thể tốn ít thời gian hơn và dễ dàng thực hiện hơn.

Bạn có thể quan tâm: Mũi Né ăn gì chơi gì – Thiên đường ẩm thực và giải trí đêm

Cách chế biến nước mắm truyền thống và hiện đại.

Cách chế biến nước mắm truyền thống và hiện đại.

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam

Nước mắm và vai trò của nó trong ẩm thực Việt Nam.

Nước mắm là một thành phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên hương vị đặc trưng của nhiều món ăn. Dưới đây là một số món ăn có sử dụng nước mắm và vai trò của nó trong mỗi món:

  • Nước chấm: Đây là một loại nước sốt được làm từ nước mắm, đường, chanh và ớt. Nước chấm được dùng để chấm các loại đồ chiên, nướng, gỏi cuốn, bánh xèo, bún chả, phở, mì quảng, hủ tiếu, bún bò Huế, cơm tấm, bánh mì, và nhiều món ăn khác. Nước chấm giúp tăng cường hương vị, làm cho các món ăn trở nên thơm ngon hơn.
  • Các món hầm: Nước mắm được sử dụng để hầm các món thịt, cá, tôm như thịt kho tàu, cá kho tộ, tôm kho, heo quay… Nước mắm giúp cho món ăn có màu sắc và hương vị đậm đà hơn.
  • Món ăn chay: Nước mắm cũng được sử dụng trong chế biến món ăn chay để tạo nên hương vị đặc trưng và giúp cho món ăn trở nên hấp dẫn hơn.
  • Súp: Nước mắm cũng được sử dụng để làm nền cho các loại súp như súp măng, súp cua, súp nấm, súp cải thảo… Nước mắm giúp cho súp có màu sắc và hương vị đậm đà hơn.
  • Salad: Nước mắm cũng được sử dụng để làm nền cho các loại salad. Nước mắm giúp cho salad có hương vị đậm đà hơn.

Trên đây là một số món ăn phổ biến và vai trò của nước mắm trong mỗi món. Tuy nhiên, nước mắm còn được sử dụng trong rất nhiều món ăn khác của ẩm thực Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên hương vị đặc trưng của mỗi món.

Bạn có thể quan tâm: HANNA BEACH MŨI NÉ – NƠI SỐNG ẢO CỰC CHILL ĐẦY MỚI LẠ

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam

Các món ăn có sử dụng nước mắm.

Nước mắm là một thành phần quan trọng trong ẩm thực Việt Nam và được sử dụng rộng rãi trong nhiều món ăn khác nhau. Dưới đây là một số món ăn phổ biến có sử dụng nước mắm:

  • Bún chả: Món bún chả gồm có bánh phở, chả lụa, thịt nướng và rau sống. Nước chấm được làm từ nước mắm, đường, chanh, ớt và tỏi.
  • Phở: Phở là món ăn nổi tiếng của Việt Nam. Nước dùng của phở được nấu từ nước gà, bò hoặc heo cùng với nước mắm, hành, gừng, đinh hương, bạch phèo, hạt tiêu và tảo nhật.
  • Gỏi cuốn: Gỏi cuốn là món ăn truyền thống của Việt Nam được làm từ tôm, thịt heo, bún, rau sống và bánh tráng. Nước chấm được làm từ nước mắm, đường, chanh, tỏi và ớt.
  • Cá kho tộ: Cá kho tộ là một món ăn nấu từ cá được kho cùng với nước mắm, đường, tỏi và ớt.
  • Canh chua: Canh chua là món canh có vị chua ngọt được nấu từ cá, tôm, nước mắm, đường, dứa, cà chua, rau ngổ, rau quế và ớt.
  • Bánh xèo: Bánh xèo là một món ăn được làm từ bột gạo, nước và nhiều loại rau cùng với tôm, thịt, hành tím và nước mắm.
  • Bún bò Huế: Bún bò Huế là một món ăn đặc trưng của Huế được làm từ bún, thịt bò, xương bò và nước mắm.
  • Hủ tiếu: Hủ tiếu là một món ăn được làm từ miến, thịt, hành tím và nước mắm.
  • Cơm tấm: Cơm tấm là một món ăn được làm từ cơm trắng, thịt heo nướng, trứng, dưa leo, rau sống và nước mắm.

Trên đây là một số món ăn phổ biến có sử dụng nước mắm để món ăn có hương vị hấp dẫn hơn. 

Bạn có thể quan tâm: Canh cá nấu măng chua chuẩn vị người miền Tây, đơn giản dễ làm

Các món ăn có sử dụng nước mắm.

 Các món ăn có sử dụng nước mắm.

Tác động của nước mắm đến môi trường và sức khỏe con người

Các vấn đề liên quan đến sản xuất nước mắm và tác động đến môi trường.

Sản xuất nước mắm là một ngành nghề truyền thống lâu đời của Việt Nam và nó đã và đang gặp phải một số vấn đề về tác động đến môi trường. Dưới đây là một số vấn đề liên quan đến sản xuất nước mắm và tác động của chúng đến môi trường:

  • Sử dụng hải sản trong sản xuất nước mắm: Việc sử dụng hải sản, đặc biệt là cá, là nguyên liệu chính để sản xuất nước mắm đang gây ra tác động tiêu cực đến nguồn lợi thủy sản. Điều này là do lượng cá được khai thác để sản xuất nước mắm quá lớn, dẫn đến sự suy giảm số lượng cá trong các khu vực đánh bắt.
  • Ô nhiễm nước: Sản xuất nước mắm có thể gây ra ô nhiễm nước do nước mắm được sản xuất từ những con cá đã được đánh bắt từ biển, sông, hồ, đầm lầy hoặc ao hồ. Việc xử lý nước thải trong quá trình sản xuất nước mắm không được quản lý tốt có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước.
  • Rác thải: Sản xuất nước mắm cũng tạo ra một lượng lớn rác thải, bao gồm các chai thủy tinh, các bình chứa và các bao bì nhựa, đặc biệt là những nơi sản xuất quy mô lớn.
  • Tiêu thụ điện năng: Các nhà sản xuất nước mắm cần sử dụng năng lượng để sản xuất, đặc biệt là trong quá trình ủ nước mắm, điều này có thể tiêu tốn rất nhiều năng lượng và gây tác động tiêu cực đến môi trường.
  • Các chất hóa học trong sản xuất: Sản xuất nước mắm có thể sử dụng các chất hóa học để giảm thiểu thời gian sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tuy nhiên việc sử dụng các chất này có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường nếu không được sử dụng đúng cách.

Bạn có thể quan tâm: 3 cách làm cá hồi sốt cam đơn giản tốt cho sức khỏe

Tác động của nước mắm đến môi trường và sức khỏe con người

 Tác động của nước mắm đến môi trường và sức khỏe con người

Những lợi ích và hại cho sức khỏe khi sử dụng nước mắm.

Nước mắm là một trong những nguyên liệu không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam, tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều nước mắm có thể gây hại đến sức khỏe. Dưới đây là một số lợi ích và hại của nước mắm đối với sức khỏe:

Lợi ích:

  • Cung cấp nhiều chất đạm và khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp tăng cường sức khỏe và phát triển cơ thể.
  • Nước mắm còn chứa nhiều acid amin có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp cải thiện chức năng tiêu hóa.
  • Chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa các bệnh lão hóa và ung thư.

Hại:

  • Nước mắm chứa nhiều muối, sử dụng quá nhiều có thể gây tăng huyết áp và các vấn đề về tim mạch.
  • Nhiều loại nước mắm chứa chất bảo quản, đặc biệt là sodium benzoate, có thể gây dị ứng hoặc kích ứng da.
  • Nước mắm cũng có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là khi sử dụng quá nhiều hoặc trong trường hợp bị dị ứng.

Do đó, khi sử dụng nước mắm, cần sử dụng vừa phải và kết hợp với các thực phẩm khác để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, đồng thời hạn chế các tác hại đến sức khỏe.

Bạn có thể quan tâm: Tổng hợp những cách nấu vịt om sấu ngon chuẩn vị miền Bắc

Tác động của nước mắm đến môi trường và sức khỏe con người

Tác động của nước mắm đến môi trường và sức khỏe con người

Nước Mắm Tĩn – Nước mắm cá cơm nguyên chất sánh đặc thịt cá: 

Nước mắm cá cơm là một trong những loại nước mắm quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được rằng để có được một chai nước mắm cá cơm rin nguyên chất thì cần phải qua rất nhiều công đoạn và kĩ thuật.

Những con cá cơm than to béo được lựa chọn kỹ càng, sau đó được sơ chế sạch sẽ để loại bỏ các bụi bẩn, sạn và ruột. Sau đó, cá được cắt thành từng miếng nhỏ và cho vào thùng để ủ với muối tinh khiết trong một thời gian nhất định.

Bạn có thể quan tâm: Mực nướng chao – Cách làm đơn giản tại nhà, thơm ngon khó cưỡng

Nước Mắm Tĩn - Nước mắm cá cơm nguyên chất sánh đặc thịt cá

Nước Mắm Tĩn – Nước mắm cá cơm nguyên chất sánh đặc thịt cá

Tuy nhiên, việc ủ cá trong muối không đơn thuần chỉ là để cá ngấm muối mà còn phải có kĩ thuật gài nén, đắp lù, canh chỉnh nhiệt độ độ ẩm để đảm bảo cá chín đều và không bị hỏng. Đây chính là công đoạn quan trọng để tạo ra nước mắm cá cơm rin nguyên chất và quý giá.

Sau khi ủ đủ thời gian, cá được lấy ra để lọc nước mắm. Nước mắm Tĩn được chế biến hoàn toàn thủ công bởi những người thợ lành nghề nhất, họ đã thực hiện rất nhiều bước công phu để đảm bảo nước mắm có độ sánh đặc và thơm ngon nhất.

Nước mắm Tĩn có màu nâu đậm, sánh đặc và thơm nồng với hậu vị ngọt của đạm cá nguyên chất. Nó có thể được dùng để chấm ăn sống hoặc sử dụng để nấu các món ăn kho, rim, luộc rất ngon và hấp dẫn.

Bạn có thể quan tâm: Lẩu thả Phan Thiết – Lẩu thả 10 bắp nhất định phải “checkin” khi đến du lịch

Nước Mắm Tĩn - Nước mắm cá cơm nguyên chất sánh đặc thịt cá

Nước Mắm Tĩn – Nước mắm cá cơm nguyên chất sánh đặc thịt cá

Với những người yêu thích ẩm thực Việt Nam, nước mắm cá cơm rin nguyên chất Tĩn là một trong những sản phẩm không thể thiếu trong bếp của mình. Đó là sự kết hợp tuyệt vời giữa những con cá cơm than to béo cùng với muối tinh khiết và kĩ thuật gài nén, đắp lù, canh chỉnh nhiệt độ độ ẩm được thực hiện bởi chính những người thợ lành nghề nhất để tạo ra những dòng nước mắm cá cơm rin nguyên

Kết luận về nước mắm: 

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

Nước mắm và ẩm thực Việt Nam: từ truyền thống đến hiện đại

Như vậy, nước mắm đã trở thành một phần không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam và được sử dụng trong nhiều món ăn ngon như phở, bún, món cuốn, lẩu, nước chấm… Tuy nhiên, để sử dụng nước mắm một cách hợp lý và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, chúng ta cần biết cách lựa chọn loại nước mắm phù hợp, sử dụng đúng liều lượng và kết hợp với các thực phẩm khác.

Ngoài ra, việc bảo vệ môi trường và hạn chế tác động của sản xuất nước mắm đến môi trường cũng là một vấn đề cần quan tâm trong quá trình phát triển nghề sản xuất nước mắm.

Hy vọng bài viết đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về nước mắm và vai trò của nó trong ẩm thực Việt Nam, đồng thời cũng cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích về lợi ích và hại của nước mắm đối với sức khỏe.

 

Sưu tầm

_______________

 

NƯỚC MẮM VÀ MÓN CHẤM

 

Người Miền Nam ăn uống khẩu vị đặc biệt là “chua, ngọt và mặn”. Chua và mặn đã tạo nên nhiều món ngon độc đáo tiêu biểu miệt vườn. Chính cái khẩu vị chua ngọt và mặn mà người Lục Tỉnh đã chế ra các món chấm mà ai ăn qua cũng ưa cũng thích.


Đi vào cái thế giới món chấm Lục Tỉnh, mới thấy cách pha chế công phu và tàng ẩn bên trong cái gì “bí quyết” nữa.

Cách pha chế món nước chấm “mâu thuẫn” hẳn với bản chất xuề xòa, chín bỏ làm mười của con người Lục Tỉnh.

Có bao nhiêu món chấm được ghi vào “gia phả ẩm thực”? Không ai trả lời được.

Nói món chấm ta nghĩ ngay tới nước mắm Việt Nam.

Nước mắm là món độc đáo trong ẩm thực Việt Nam, là một “bửu bối” tạo nên đặc thù cho ẩm thực, làm thu hút sự quan tâm của thế giới, tạo nét riêng Việt Nam về ẩm thực.

Nước mắm mặn

Nước mắm của mình có truyền thống lâu đời với các tên tuổi như nước mắm Nha Trang, Phan Thiết, Phú Quốc. Nước mắm là loại nước chấm, được chế biến bởi nhiều loại cá khác nhau như cá cơm, con mực, con tôm, con ruốc…

Làm nước mắm do vậy tuy dễ mà khó.

Nước mắm của ta xưa hầu như “không có tiêu chuẩn” về chất lượng, về hàm lượng đạm; Nên khi pha chế nước chấm từ nước mắm trở thành một nghệ thuật, một bí quyết trong từng gia đình, từng cửa hàng, từng khách sạn.

Nước mắm gừng.

Người sành điệu chỉ cần nếm và hửi mùi là biết được nước mắm ngon hay dở, chế bằng cá gì.

Trong danh mục các loại nước chấm, ta phân biệt ra mấy nhóm.

Trước hết là nước mắm trong nguyên chất. Đây là loại chấm với các loại thức ăn cần hương vị nguyên chất từ nước mắm. Người ăn có thể dầm thêm với ớt chín (đỏ) hoặc ớt sống (xanh).

Canh chua, canh rau, canh cải, canh bầu ăn với nước mắm trong nguyên chất mới ngon và mới đúng. Cũng có người thích ăn canh chua với muối ớt, nhưng không ai ăn với nước mắm chua ngọt cả.

Nước mắm me.

Còn nước mắm “cay chua ngọt” là loại nước mắm pha chế với các phụ gia khác để hợp với từng loại món ăn. Ngoài ớt còn có tỏi và đường. Ngay cả ớt thôi thì có loại cần đâm giã nhỏ, có loại cần bằm nhuyễn. Rồi đến chất chua thì có khi dùng chanh, có khi dùng giấm.

Nước mắm chua cay ngọt dù pha thế nào nhưng phải làm sao cho ớt đỏ nổi trên mặt chén nước mắm, vừa làm “bắt mắt” người ăn vừa làm cho hương vị nước mắm bốc lên kích thích khứu giác người ăn nữa.

Trong các phụ gia cho nước mắm cay chua ngọt còn có gừng nữa. Nước mắm gừng là loại nước chấm độc đáo ăn với cá trê nướng, cá trê chiên, thịt vịt nấu cháo, cháo cá, không có gì thay thế được.

Nước mắm nêm

Tới món nước mắm me, nước mắm xoài. Đây là loại nước chấm độc đáo của miệt vườn. Trái me non đâm nhỏ với ớt, pha chung với nước mắm trong, làm nên một hỗn hợp nước chấm độc đáo.

Xoài sống (loại xoài vừa bắt đầu chín tới) bầm chung với nước mắm ớt nguyên chất cũng là loại nước chấm gây nhiều ấn tượng cho thực khách.

Nước mắm me, nước mắm xoài ăn chung với cá rô, cá lóc nướng, chấm với đọt lan, đọt mì luộc, đọt nhãn lòng, rau dền luộc thì tuyệt chiêu.

Có một món nước chấm đặc biệt là nước mắm nêm, mùi vị độc đáo, khác thường, ăn rồi nhớ hoài. Nước mắm nêm làm bằng con cá cơm ăn với bò nhúng giấm thì hết chỗ chê. Có người nói nước mắm nêm làm ra hình như chỉ ăn với món nhúng giấm mà thôi.

Nước mắm chua ngọt

Ở miệt vườn, người ta ăn cá nhúng giấm gói bánh tráng và chấm mấm nêm, ngon hơn bò nhúng giấm nhiều.

Còn có món tương bằm xào ngọt, hoặc chao dầm nhuyễn pha với ớt chanh đường cũng là món chấm có hương vị khác, không kém ngon và hấp dẫn. Gỏi cuốn tôm thịt thì nhứt định phải chấm tương bằm xào chua ngọt và vịt hầm khoai môn thì phải chấm “nước mắm chao’ mới ngon.

Trong nhóm món chấm còn phải kể đến muối.

Muối thay thế nước mắm, pha trộn với một số phụ gia làm nên món chấm độc đáo, đặc thù Việt Nam. Tùy theo ăn với món gì mà có loại muối riêng. Muối thì có loại muối sống và muối chín.

Muối sống là muối hột nguyên chất thường dùng để làm nước mắm, làm mắm.

Muối hột đâm nhỏ với ớt sống còn xanh ăn với ổi sống, ăn với bưởi chua, hoặc ăn với các loại cá nướng trui, cua rang muối, rùa rang muối thì rất đậm đà, ngon hơn muối bọt.

Muối ớt xanh

Ghé thăm vườn ổi ở Sa Đéc, bạn sẽ được chủ nhà đưa thăm vườn, và cũng không quên trao cho bạn gói muối hột! Ăn như thế mới ngon, chủ nhà nói như vậy. Tôi ăn có một lần hồi xưa cách nay đã 40 năm mà vẫn còn nhớ hoài cái hương vị ngày xưa ấy.

Cá nướng lửa rơm, xé ra miếng thịt còn bốc khói, vừa chín tới, còn mùi rơm rạ, mùi khét của vảy cá, chấm với muối ớt sống, giữa đồng ruộng bao la, nhắm miếng rượu đế thì thú vị lắm.

Muối ớt là loại muối bọt, muối chín, đâm với ớt chín đỏ. Màu đỏ và nước của ớt, hòa tan trong muối cho ta một món chấm ngon lành.

Muối ớt ăn với canh chua, vị chua hòa trộn lẫn mặn, cay làm kích thích ta ngon miệng hơn.

Có người còn cầu kỳ, đem chén muối ớt bắt lên bếp lửa than cho muối ớt khô, sánh lại, bốc mùi cay nồng, rồi mới chịu chấm với canh chua. Tôi đã được ăn qua rồi, thấy ngon hơn và cũng bắt chước làm món “muối ớt nướng” mỗi khi ăn canh chua. Quả ngon thật.

Muối ớt sả.

Các nhà giàu, điền chủ ở Lục Tỉnh, nhà nào cũng có một hũ muối ớt khô để dành ăn quanh năm, nhứt là vào mùa nắng không có ớt tươi.

Muối ớt khô để lâu sẽ bị xuống màu, và mất mùi vị của ớt, nên chỉ dùng để nấu ăn hoặc nêm nếm mà thôi.
 
Muối sả ớt lại là một món chấm khác nữa. Muối sả ớt phải rang cho khô, làm cho sả chín mới có mùi thơm. Muối sả ớt để dành ăn lâu, càng lâu càng ngon. Muối sả ớt có thể ăn với các loại thịt nướng hoặc dùng để làm gia vị ướp cá, ướp thịt.

Muối tiêu cũng là món chấm đặc thù trong khẩu vị miền Nam. Muối tiêu dùng để chấm với thịt bò lúc lắc, cà ri gà, cà ri vịt. Tiêu không được đâm quá nhuyễn, để khi nhai còn thưởng thức được mùi tiêu nồng bốc lên mũi. Hột vịt lộn thì nhứt định phải ăn với muối tiêu và rau răm.

Muối ớt Tây Ninh

Muối tiêu và muối ớt có món dùng với chanh, có món ăn nguyên chất, tùy theo món và tùy theo sở thích mỗi người. Cho nên dọn dĩa muối tiêu hay muối ớt người ta hay kèm theo một miếng chanh.

Xem ra món chấm của người Việt ở Lục Tỉnh rất phong phú và cách pha chế không ít cầu kỳ.
 
Ngày nay nước mắm Việt Nam đã đi vào tiêu chuẩn, có cầu chứng bảo đảm độ đạm từ 25 -30 độ và ghi rõ loại các loại cá chế tạo ra.
Nước chấm làm từ nước mắm cá cơm Phú Quốc thì thơm, đậm đà hơn các loại nước mắm làm bằng cá ở các nơi khác.

Nước mắm Phú Quốc có quá trình cả 100 năm, nay trở thành một thương hiệu của Việt Nam, có mặt khắp năm Châu, cho cả người Tây phương ăn nữa.

(Có một số danh gia Việt Nam ở hải ngoại mua nước mắm Phú Quốc pha chế, vô chai ghi là “Made in Thailand”!).

Trên đà hội nhập, nước mắm được đưa ra giới thiệu với thế giới, có loại “nước mắm cục” đặc chế như đường phèn, ghi rõ độ đạm và nơi sản xuất.

Muối tiêu.

Tuy nhiên từ nước mắm đến nước chấm là cả một nghệ thuật của người vợ, người mẹ để có được món nước chấm cân đối, hài hòa mặn-ngọt-chua-cay.

Thế mới nói nấu ăn là một nghệ thuật.

Trong bữa cơm của người mình không thể không có món chấm. Tất cả món ăn của chúng ta món nào cũng cần phải chấm trừ món kho mặn mà thôi.

Món nước chấm tuy nhỏ nhưng quan trọng là vậy. Và cách chế biến nước chấm của người Lục Tỉnh đã tạo nhiều ấn tượng cho người ăn.
 
 
Nam Sơn Trần Văn Chi  (TPH)
 
 
Thanh Hương sưu tầm & tổng hợp
 
 
 Ngon nhờ nước chấm
Xem thêm...

CHÉN NƯỚC MẮM

CHÉN NƯỚC MẮM
 
Học ngay 3 cách làm nước mắm giấm ai ăn cũng phải mê
 
Sang Mỹ cả gần bốn mươi năm rồi, thế mà mỗi lần dọn cơm lên bàn cho chồng con tôi vẫn lúng túng với chén nước mắm. Hôm nay có cần không? Bao giờ nhìn bữa ăn dọn ra, cũng chần chừ giữa có và không một phút. Cuối cùng thế nào cũng phải rót một chút nước mắm vào cái chén nhỏ, đặt giữa bàn. Có khi suốt bữa ăn không ai chấm vào, nhưng không có nó, hình như bữa ăn chưa gọi được là hoàn tất. Dù sau này các con đã ra riêng, chỉ có hai vợ chồng, đã bỏ thói quen ăn mặn, thế mà chén nước mắm vẫn luôn luôn hiện diện trong bữa ăn.
 
Nước mắm: 'Linh hồn' ẩm thực Việt
 
Thập niên đầu, khi các con còn nhỏ chưa dùng nước mắm chấm trong bữa ăn thì tôi còn cha mẹ. Cha mẹ ăn cơm bao giờ cũng có chén nước mắm, chanh, ớt để bên cạnh như một thói quen, một điều ắt có như cái bát, đôi đũa vậy. Dù bất cứ hôm đó ăn món gì, có cần đến nước mắm chấm hay không?
 
Rót chút nước mắm ra cái chén nhỏ, mùi thơm mằn mặn bốc lên, như ngửi thấy cả quê nhà, sao mà nó gợi tình, gợi cảnh thế, nó Việt Nam quá đỗi. Không có chén nước mắm, bữa ăn không gọi là đầy đủ được và lại càng không phải bữa ăn của một gia đình ViệtNam. Đĩa thịt, đĩa cá, bát canh, đĩa xào, bày đầy bàn. Nhìn đi, nhìn lại, vẫn như thiêu thiếu một cái gì? À, thì ra thiếu chén nước mắm. Thế là chưa ngồi xuống ghế được.
 
Nước mắm tỏi ớt chấm chả giò | Học Nấu Ăn Ngon! | NauNuong.NET
Ai đó cất tiếng:
- Chưa có nước mắm.
- Hôm nay, có món nào cần chấm đâu.
- Sao lại không, cứ mang nước mắm ra đây, thế nào cũng cần đến.
Thế là người đi tìm chén rót nước mắm, người đi kiếm chanh ớt đem ra. Chưa có chén nước mắm, bữa ăn chưa bắt đầu. Chén nước mắm sao mà quan trọng thế!
 
Khi các chuyên gia lên tiếng: Bạn đã biết nhiều về nước mắm?
 
Trong những truyện viết về quê nhà nghèo khổ, bao giờ mâm cơm nhà nghèo, không có thịt cá gì, cũng được tả bằng chén nước mắm để cạnh đĩa rau cho cả nhà cùng chấm vào ăn với cơm hẩm. Chén nước mắm là phần bổ dưỡng nhất cho cả nhà vì nó có chất đạm từ cá. Nó giúp cho miếng rau trở nên đậm đà để miếng cơm hẩm dễ ăn hơn.
 
Chén nước mắm đó nhiều khi được chắt ra từ một cái tĩnh nước mắm đặt ở trong bếp, hay ngoài mái hiên nhà. Tĩn nước mắm mẹ làm bằng những con cá cha đánh lưới đem về. Những con cá nhỏ sót lại sau khi đã lựa những con cá lớn mang ra chợ bán để mua gạo, mua vải may quần áo, mua thuốc đề phòng ốm đau...!
 
Nước mắm cá cơm không thể thiếu của món ăn Việt
 
Đôi khi chén nước mắm đó là chén cuối cùng làm ra từ những con cá cha đem về. Vì lần đi biển vừa qua cha đã không trở lại bờ nữa. Cả nhà chấm chung chén nước mắm đó thì làm sao mà quên được. Nếu một người nào đó trong gia đình, thoát được cảnh cơ hàn, có đời sống khá giả hơn, ăn những món ngon hơn, chắc đôi khi hồi tưởng lại, khó lòng mà quên được cái chén nước mắm ngày xa xưa đó. Những giọt nước mắm thơm và mặn như những giọt lệ...!
 
Mặn mà nước mắm cá cơm - Tuổi Trẻ Online
 
Sống đời văn minh, phú quý nên sinh lễ nghĩa. Bây giờ trong gia đình ăn cơm chung với nhau, rất nhiều nhà không còn chấm chung một chén nước mắm nữa. Không biết từ bao giờ, người ta nhiễm thói quen, chén nước mắm của ai người đó chấm, chấm chung không lịch sự, không vệ sinh dù là giữa những người trong một gia đình.
 
Ý NGHĨA CỦA CHÉN NƯỚC MẮM TRONG MÂM CƠM GIA ĐÌNH VIỆT
 
Từ chỗ riêng tư này chén nước mắm thành ra lạc lõng, nó không được đặt ở giữa bữa ăn nữa, nó mất hẳn cái đia vị quan trọng cho bữa ăn của cả gia đình. Chấm chung một chén nước mắm mới thấy cái ấm cúng, cái tình chia sẻ trong bữa ăn. Chỉ có mâm cơm của người Việt mới có chén nước mắm. Nói không ngoa, chén nước mắm nhất định góp phần làm nên văn hóa ẩm thực Việt Nam...
 
Tác giả Trần Mộng Tú
 
 
Xem thêm...

Món cuốn ẩm thực Việt

Món cuốn ẩm thực Việt

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết "kho tàng món cuốn" đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò

 

Ẩm thực Việt Nam luôn phong phú, đa dạng, ngay từ món loại cuốn thôi mà đã có biết bao nhiêu món ngon, hấp dẫn. Toàn là những món đặc sản thân quen suốt dọc dải đất hình chữ S nhưng cũng có vài món đảm bảo khá nhiều người chưa hề nghe qua. Cùng điểm lại một số món cuốn đặc sắc nhất trong danh sách các món cuốn Việt:

1.  Phở cuốn

Phở cuốn là một món ăn không còn xa lạ gì với mỗi người Việt từ Bắc vào Nam. Đây là một món ăn đơn giản, dễ làm. Mỗi cuốn phở gồm thịt bò xào, xà lách, rau thơm (tuỳ ý), cà rốt (tuỳ ý)... được chấm với nước mắm chua cay dễ ăn. Ở Hà Nội còn có hẳn một "con phố phở cuốn" ở đoạn Ngũ Xã với các hàng chuyên bán phở cuốn, phở chiên phồng... nổi tiếng từ lâu.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 1.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 2.

2.  Bánh tráng cuốn thịt heo

Đà Nẵng không chỉ được biết đến bởi sự xinh đẹp của thắng cảnh, sự mến khách của người dân mà ẩm thực nơi đây cũng vô cùng ngon, trong đó không thể không kể tới món bánh tráng cuốn thịt heo trứ danh.

Món ăn nhìn có vẻ đơn giản nhưng cách chế biến khá cầu kỳ: Bánh tráng phơi sương để giữ mùi thơm của gạo, không được quá cứng; thịt heo có thể là luộc hoặc quay đều được nhưng phải có đủ nạc mỡ đan xen thì mới có độ béo ngậy, giòn thơm đúng điệu… Đặc biệt là sự kết hợp hơn 10 loại rau thơm khiến cho món cuốn này trở nên hấp dẫn.

 

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 3.Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 4.3. Gỏi cuốn

Ấn tượng đầu tiên của thực khách với món ăn này là sự đẹp mắt bởi từng chiếc gỏi có tôm có thịt xinh xinh, hấp dẫn, nhìn là muốn ăn luôn. Lớp bánh tráng trong suốt bao bọc tôm thịt cùng các loại rau sống, xà lách, hẹ xanh và thêm một chút bún tươi...

Đặc biệt của món gỏi cuốn là không có quy định rõ ràng nào mà tùy từng khẩu vị người ăn có thể kết hợp với tương đen, mắm nêm, mắm tỏi ớt, sốt bơ đậu phộng..

 

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 5.

 

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 6.

 

4. Nem nướng cuốn bánh tráng

Đây là một món đặc sản thành phố du lịch biển Nha Trang. Nem nướng thơm ngon kết hợp với đa dạng rau sống có xà lách, dưa chuột, cà rốt, thêm vị chua ngọt của xoài, khế cùng với chuối chát, hành muối… tạo thành sự kết hợp cuốn hút về hương vị.

Nước chấm là nước tương sền sệt đủ vị chua - cay - ngọt - mặn, theo nhiều "bí kíp gia truyền" là bao gồm 20 loại gia vị khác nhau.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 7.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 8.

5. Cuốn bỗng

Có thể nghe lạ lẫm với nhiều nười nhưng đây là một món đặc sản lâu đời của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và có rất nhiều tên gọi khác nhau như cuốn bỗng, cuốn Thủy Nguyên, cuốn bún tôm…

Sở dĩ món ăn có tên gọi là cuốn bỗng bởi nước chấm của món cuốn này là từ dấm bỗng - loại nước chấm không thể thiếu trong bữa cơm người Hải Phòng xưa.

Món ăn này đặc biệt không cần bánh tráng hay bánh phở để cuốn bên ngoài, mà nhân gồm thịt luộc, tôm, trứng, giò, bún, rau thơm… được khéo léo gói gọi trong lá xà lách tươi và cố định chỉ bằng cọng hành chần.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 9.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 10.

6. Bì cuốn

Bì cuốn là một trong những món ăn tiêu biểu của người Việt Nam. Đây là sự kết hợp độc đáo giữa bánh tráng, thịt heo và cả da dai giòn. Món ăn hấp dẫn bởi thịt và bì vàng đều, giòn giòn, ăn kèm với dưa muối chấm cùng nước mắm chua ngọt đậm vị.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 11.Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 12.

7.  Nem rán

Nem rán hay chả giò, chả ram là một món ăn phổ biến, quá đỗi quen thuộc trong mâm cơm người Việt. Nguyên liệu chính của món ăn bao gồm: thịt lợn, tôm nõn, nấm mèo, miến dong… tất cả được xay nhỏ, kết hợp cùng các loại gia vị như hành lá, tiêu xay, nước mắm… làm cho chiếc nem trở nên thơm ngon với hương vị đậm đà, tuỳ khẩu vị cũng có thể nêm nếm, điều chỉnh dễ dàng.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 13.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 14.

8.  Bò bía mặn

Bò bía mặn là món ăn đặc sản miền Nam, bao gồm lạp xưởng, trứng gà, cà rốt, rau xà lách, củ sắn, tôm khô, rau thơm… tất cả được thái nhỏ và gói thật khéo léo trong chiếc bánh tráng đã đủ độ mềm.

Món ăn này có nước chấm kèm khá dễ làm không cầu kỳ như những cuốn khác. Chỉ với tương ớt trộn với lạc rang giã nhỏ phi bằng dầu ăn với hành khô là ta đã có một sốt chấm kèm bì cuốn đúng điệu.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 15.Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 16.

 

9.  Cuốn diếp

Một món cuốn khá lạ khác là cuốn diếp - đặc sản của xứ Huế mông mơ. Với vị ngọt mát, nhẹ nhàng, thanh dịu, cuốn diếp được coi là một món khai vị cung đình Huế.

Thực chất, cuốn diếp khá giống với gỏi cuốn nhưng được cuốn bằng lá cải xanh thay vì bánh đa hay bánh phở. Món cuốn có vị béo ngậy của thịt ba chỉ, vị ngọt của tôm hấp vừa tới, và vị thanh mát của bún tươi và rau cải xanh. đặc biệt là nước chấm ngoài hương vị của tỏi, ớt quen thuộc còn có thêm một thành phần đặc biệt là gan xay, vừa thơm lại ngọt, bùi, chua cay đủ vị.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 17.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 18.

10. Cuốn nem chua

Với cách biến tấu lạ, độc đáo, cuốn nem chua là một món ăn khá mới mẻ, hấp dẫn bởi hương vị vừa lạ vừa quen. Nem chua được nướng thơm cho tới khi cháy xém lá chuối bọc bên ngoài, sau đó được cuốn cùng các loại rau thơm và đặc biệt không thể thiếu lá đinh lăng.

Nem chua nướng cuốn bánh tráng ăn cùng nước chấm tỏi ớt dễ làm tạo nên một món ăn chua - cay - ngọt đủ vị, hấp dẫn.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 19.Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 20.

 

11. Bò bía ngọt

Bò bía ngọt đã vô cùng quen thuộc bởi nó được coi là một món ăn tuổi thơ trong ký ức của nhiều người với tiếng rao và những chiếc xe đạp bán bò bía ở cổng trường thân thuộc... Thành phần cũng khá đơn giản với vị ngọt lịm từ thanh mạch nha, thơm ngậy của dừa, bùi bùi của vừng đen... tạo thành một tổng thể hương vị mê mẩn.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 21.

12.  Bánh tráng cuộn

Có nguồn gốc từ Sài Gòn, bánh tráng cuộn dần trở thành một món ăn vặt quen thuộc với người trẻ lẫn già trên khắp cả nước.

Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì món này có thành phần cơ bản không khác bánh tráng trộn bình thường, nhưng được cuốn lại thành từng cuộn và cắt miếng vừa ăn. Sự kết hợp thú vị với vị mặn của mực khô xé, vị chua ngọt của xoài xanh, thơm mùi rau răm đặc trưng cùng các gia vị và đặc biệt sốt bơ, sốt me thơm béo, ngậy, bùi… tất cả tạo nên hương vị cuốn hút riêng.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 23.

Là người Việt nhưng không phải ai cũng biết hết kho tàng món cuốn đặc sắc của nước mình, có những loại nghe tên đã gây tò mò - Ảnh 22.

Phương Tuyền sưu tầm

 

Xem thêm...
Theo dõi RSS này