Những bài tản mạn của Thày Lưu Như Hải

http://www.trithucvaphattrien.vn/Data/Upload/images/2015/04/08/1.jpg

 

Tản mạn về Classifiers trong tiếng Việt.

 

Tôi không dịch chữ "Classifier" vì không rõ sách giáo khoa ở trong nước gọi là gì. Nghĩa đen của danh từ Class là loại, lớp. Động từ "classify" là xếp loại, Phân loại. Classifier đứng trước một danh từ.

Sách ngữ pháp cũ có "mạo từ" (cái, con, chiếc,...) giống như trong tiếng Pháp có "article" (le, la, les, un, une, des) tiếng Anh có "article" (a, an, the).

Trong khi đó tiếng Việt có rất nhiều  Classifiers như trong bản liệt kê chưa đầy đủ dưới đây:

1. Classifiers thông dụng nhất là cái, con,chiếc: cái nhà, cái ao, con sông, chiếc lá.

Truyện tiếu lâm bên lề Classifiers, do một Female Fellow FBker ở Sydney, Australia, kể trên FB. Người viết bài này không chịu trách nhiệm.

"Có hai vợ chồng nhà kia, người vợ dạy tiếng Việt cho chồng là sinh viên người Úc. Dạy đến bài Classifiers thì cô vợ người Việt thấy anh chồng chậm  hiểu quá, giảng mãi mà anh ta vẫn không nhớ là khi nào dùng "con", khi nào dùng "cái", cô bèn ví dụ: -- Anh thấy không, cái nhà, cái ao, cái hồ ... thì cố định, còn con sông, con thuyền, con chim, con gà thì di động, hiểu chưa ?

Anh cho ví dụ khác xem nào?

Người chồng đỏ mặt mắc cở nhưng hùng hồn cho ví dụ:

À, cái ... và con ...

(Điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa)

Đáp án (Answer key): cái đầu, cái bụng, cái rún (rốn), cái giếng, cái lá đa (coi chừng tiếng tục) con suối, con kênh, con cá, con khỉ (và các động vật khác)

Ngoại lệ: đực rựa

Cái/con thuyền (con thuyền: trữ tình -- Như: Con Thuyền Không Bến (Đặng Thế Phong)

Cái con khỉ, cái củ khoai (tiếng tục)

Xem Folkore (nghe được ở Bắc Phần): Từ ngày lấy anh, em không biết cái gì, chỉ biết cái phán xì là củ khoai lang.

Cái/chiếc lá (chiếc lá ám chỉ một cái lá cô đơn, như trong truyện ngắn Chiếc Lá Cuối Cùng (The Last Leaf by O'Henry)

Cái/chiếc xe, cái/chiếc thuyền trong bài thơ của Nguyễn Trãi:

''Chiếc thuyền lơ lửng bên sông,
Biết đem tâm sự ngõ cùng ai hay.
Chắc chi thiên hạ đời nay,
Mà đem non nước làm rầy chiêm bao.
Đã buồn về trận mưa rào,
Lại đau về nỗi ào ào gió đông.
Mây trôi nước chảy xuôi dòng,
Chiếc thuyền lơ lửng trên sông một mình.''

Khi vật gì có một đôi (như đôi đũa) thì mỗi thành phần là một chiếc: chiếc đũa, chiếc guốc, chiếc bông tai...

- NB: Khác với tiếng Anh, như a pair of pants (1 cái/chiếc quần), a pair of scissors (1 cái kéo), a pair of pliers (1 cái kìm/kềm)

Cái/chiếc áo, như trong ca khúc của Canh Thân:

"Chiếc áo the thâm từ ngày tàn
"chú bác anh em họ hàng đều làm ngơ (...)"

- NB: con chữ thông dụng hơn cái chữ con ma, con quỷ, không nói cái ma/quỷ

Xem truyện tiếu lâm "Bắt con quỷ bỏ vào địa ngục." (Bạn nào chưa biết truyện này có thể gởi private message cho tác giả phúc đáp riêng)

 

2. Áng mây trữ tình hơn đám mây. Áng văn quý hơn bài văn.

3. Bài hát, bài toán/tính, bài thơ, bài văn, bài luận ...

4. Bản chính, bản thảo, bản nhạc ...

5. bầy chim, bầy bò, 

6. cơn gió/trận gió mạnh hơn làn gió, cơn bão (trận bão)

7. đàn bò, đàn kiến, đàn chim, đàn cá

8. đoàn người, đoàn quân

9. hột gà (cái trứng gà), hột/hạt giống

10. khối tình, cuộc tình, mảnh tình, mối tình. Khối Tình Trương Chi (Phạm Duy). Ta mang cho em một mối tình (Trịnh Công Sơn)

11. khóm nhà (xóm nhà)

12. làn gió trữ tình hơn cơn gió

13. lứa chim non, lứa gà mới nở

14. mái nhà biểu cảm hơn cái nhà

15. mảnh đời ai oán hơn cuộc đời

16. người nghệ sĩ (lăn lóc gió sương), người hát rong (troubadour)

17. nhà báo/văn/thơ/đài/giáo

18. nhóm người ít hơn đoàn người

19. phường chèo, phường ăn cướp, phường vô ơn

20. quân ăn cướp, quân ăn hại, quân vô lại

21. trò hề, trò con tườu, trò khỉ

22. vầng trăng trữ tình hơn mặt trăng

23. vì sao (ngôi sao)

24. vở kịch, vở tuồng

TẠM HẾT

Sẽ bổ túc sau.

 

 

Tản mạn về Bảng Mãu Tự tiếng Việt
 
http://www.nguyentheanh.org/wp-content/uploads/2015/08/bang-chu-cai-tieng-viet.jpg

Bạn thử đếm lại xem có bao nhiêu chữ cái (Letters) trong Bảng Mẫu Tự (Alphabet) tiếng Việt ?

Wikipedia ghi như bảng in phía dưới  thì bạn có thấy chỗ nào không ổn thỏa chăng?

Nhắc lại : a e i o u là 5 mẫu tự (chữ cái) đẻ ra chữ con là ă â ê ô ơ ư (6 chữ con này không phải là mẫu tự)

 

18 chữ này là mẫu tự:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 

b c d đ g h k l m n 

11 12 13 14 15 16 17 18

p   q   r     s   t.   v   x.   y

 

Tổng cộng 5 + 18 = 23 mẫu tự. Như vậy, tại sao hồi học lớp vỡ lòng lại nghe nói là có 24 chữ cái?

Chú thích: Không kể các mẫu tự tiếng nước ngoài như f j w z

 

Name IPA

A a a /aː˧/

Ă ă á /aː˧˥/

 â ớ /əː˧˥/

B b bê; bờ /ɓe˧, ɓəː˧˩/

C c xê; cờ /se˧, kəː˧˩/

D d dê; dờ /ze˧, zəː˧˩/

Đ đ đê; đờ /ɗe˧, ɗəː˧˩/

E e e /ɛ˧/

Ê ê ê /e˧/

G g giê; gờ /ze˧, ɣəː˧˩/

H h hát; hờ /hat˥, həː˧˩/

I i i; i ngắn /i˧, i˧ ŋan˧˥/

K k ca /kaː˧/

L l e-lờ; lờ /(ɛ˧)ləː˧˩/

M m em-mờ; mờ /(ɛm˧)məː˧˩/

N n en-nờ; nờ /(ɛn˧)nəː˧˩/

O o o /ɔ˧/

Ô ô ô /o˧/

Ơ ơ ơ /əː˧/

P p pê; pờ; bê phở (colloq.) /pe˧, pəː˧˩/

Q q cu; quy; quờ /ku˧, kwi˧, kwəː˧˩/

R r e-rờ; rờ /ɛ˧ɹəː˧˩, ʐəː˧˩/

S s ét-xì; sờ; xờ nặng /ɛt˦˥si˧˩, ʂəː˧˩/

T t tê; tờ /te˧, təː˧˩/

U u u /u˧/

Ư ư ư /ɨ˧/

V v vê, vờ /ve˧, vəː˧/

X x ích xì; xờ; xờ nhẹ /ik˦˥si˧˩, səː˧˩/

Y y i dài; i-cờ-rét

 

Lưu Như Hải

back to top